(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 21/5 (kết thúc vào rạng sáng 22/5 giờ VN), giá cà phê arabica lao dốc xuống mức thấp nhất 15 tháng do nhiều thông tin cho thấy sản lượng sẽ tăng mạnh. Trong số những mặt hàng khác, giá dầu tăng bởi kỳ vọng nhu cầu gia tăng, trong khi vàng tiếp tục giảm.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng mạnh bởi đồn đoán Trung Quốc và Eurozone sẽ tăng cường kích thích kinh tế, từ đó sẽ làm gia tăng nhu cầu năng lượng.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex New York tăng 1,74 USD, tương đương 3%, lên 60,72 USD/thùng, ghi nhận mức tăng mạnh nhất kể từ 20/4.
Giá dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn ICE Futures Europe London tăng 1,51 USD, tương đương 2,3%, lên 66,54 USD/thùng.
Lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc trong tháng 5 giảm tháng thứ 3 liên tiếp, xuống thấp nhất 13 tháng qua, bất chấp trước đó Thủ tướng Lý Khắc Cường tái khẳng định nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới sẽ đạt mục tiêu tăng trưởng 7% trong năm nay. Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng Trung Quốc của HSBC trong tháng 5 đạt 49,1 điểm, vẫn thấp hơn ngưỡng tăng trưởng/suy giảm 50 điểm.
Trong khi đó, kinh tế eurozone tháng 5 tăng trưởng chậm lại tháng thứ 2 liên tiếp. Trong khi đó, bất ổn tài chính tại Hy Lạp một lần nữa khiến thị trường biến động khi nước này phải thanh toán khoản nợ cho IMF vào ngày 5/6 tới đây.
Những thông tin này làm gia tăng đồn đoán hai khu vực sẽ tăng cường kích thích kinh tế hơn nữa.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm nhẹ sau số liệu tích cực về thị trường việc làm của Mỹ.
Giá vàng giao ngay giảm 0,3% xuống 1.205,28 USD/ounce, trong khi giá vàng giao tháng 6/2015 trên sàn Comex giảm 0,4% xuống 1.204,1 USD/ounce.
Theo Bộ Lao động Mỹ, tuy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tuần qua tăng nhẹ song số đơn trung bình 4 tuần trở lại đây lại giảm giảm xuống 266.250 đơn, thấp nhất kể từ tháng 4/2000.
Giá vàng đang cố gắng phá biên độ giao dịch 1.170-1.230 USD/ounce kể từ giữa tháng 3, chủ yếu do sự thiếu chắc chắn thời điểm nâng lãi suất của Mỹ.
Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR tiếp tục bán ra, cho thấy lòng tìn vào vàng của giới đầu tư đang giảm. Lượng vàng nắm giữ của SPDR hôm thứ Tư giảm 0,41% xuống 715,26 tấn, thấp nhất 4 tháng qua.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,2% lên 17,12 USD/ounce, giá palladium tăng 0,8% lên 778,22 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 0,3% xuống 1.150,58 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê tiếp tục giảm. Arabica giảm xuống mức thấp nhất 15 tháng sau dự báo lạc quan vê sản lượng.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá cà phê Arabica giao tháng 7/2015 trên sàn ICE New York giảm 5,6% xuống 128,45 US cent/lb, thấp nhất kể từ tháng 1/2014; giá cà phê Robusta giao tháng 7/2015 trên sàn ICE Futures Europe London cũng giảm 2,5% xuống 1.682 USD/tấn, thấp nhất kể từ tháng 1/2014.
Volcafe - chi nhánh của hãng thương mại ED&F Man Holdings Ltd trụ sở tại Thụy Sĩ - đã nâng dự báo sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2014-2015 thêm 1,6 triệu bao lên 143,8 triệu bao, đồng thời hạ dự báo thiếu hụt cà phê thế giới niên vụ 2014-2015 xuống 6,4 triệu bao, giảm 2,5 triệu bao so với dự báo trước đó.
Nhu cầu cà phê thế giới trong 2 niên vụ dự báo giảm khoảng 1,9 triệu bao vì tuy tiêu thụ cà phê Arabica tăng, song tiêu thụ Robusta lại được dự báo giảm.
Giá cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng thế giới. Sáng nay 22/5, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục giảm mạnh 1 triệu đồng/tấn xuống 35,8-36,3 triệu đồng/tấn, ghi nhận phiên giảm thứ 3 liên tiếp trong tuần. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB giảm 49 USD từ 1.791 USD/tấn xuống 1.742 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
So với phiên trước
|
So với phiên trước (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
60,72
|
+1,74
|
+3%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
66,54
|
+1,41
|
+2,3%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
49.370,00
|
+480,00
|
+0,98%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,95
|
+0,01
|
+0,17%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
208,15
|
-0,09
|
-0,04%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
198,01
|
-0,58
|
-0,29%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
605,75
|
-3,75
|
-0,62%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
62.810,00
|
+380,00
|
+0,61%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.205,28
|
-2,80
|
-0,3%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.675,00
|
-23,00
|
-0,49%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,12
|
-0,02
|
-0,10%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
66,50
|
-0,40
|
-0,60%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.155,25
|
+0,90
|
+0,08%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
780,65
|
+0,26
|
+0,03%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
284,75
|
-0,10
|
-0,04%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.252,00
|
+32,00
|
+0,51%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.773,00
|
-10,50
|
-0,59%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.190,00
|
-10,00
|
-0,45%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
15.800,00
|
-250,00
|
-1,56%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
364,25
|
-0,75
|
-0,21%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
526,25
|
+4,25
|
+0,81%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
246,75
|
+2,50
|
+1,02%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,62
|
+0,01
|
+0,05%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
935,25
|
-3,25
|
-0,35%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
303,90
|
-0,20
|
-0,07%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,26
|
+0,01
|
+0,03%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
461,60
|
-1,00
|
-0,22%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.163,00
|
+38,00
|
+1,22%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
128,45
|
-7,55
|
-5,55%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,49
|
-0,10
|
-0,79%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
117,35
|
+2,30
|
+2,00%
|
Bông
|
US cent/lb
|
63,87
|
+0,14
|
+0,22%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
268,90
|
-0,70
|
-0,26%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
219,30
|
+1,60
|
+0,73%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,57
|
+0,02
|
+0,96%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg
Hàng hóa TG sáng 22/5: Giá cà phê arabica xuống thấp nhất 15 tháng
(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 21/5 (kết thúc vào rạng sáng 22/5 giờ VN), giá cà phê arabica lao dốc xuống mức thấp nhất 15 tháng do nhiều thông tin cho thấy sản lượng sẽ tăng mạnh. Trong số những mặt hàng khác, giá dầu tăng bởi kỳ vọng nhu cầu gia tăng, trong khi vàng tiếp tục giảm.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng mạnh bởi đồn đoán Trung Quốc và Eurozone sẽ tăng cường kích thích kinh tế, từ đó sẽ làm gia tăng nhu cầu năng lượng.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex New York tăng 1,74 USD, tương đương 3%, lên 60,72 USD/thùng, ghi nhận mức tăng mạnh nhất kể từ 20/4.
Giá dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn ICE Futures Europe London tăng 1,51 USD, tương đương 2,3%, lên 66,54 USD/thùng.
Lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc trong tháng 5 giảm tháng thứ 3 liên tiếp, xuống thấp nhất 13 tháng qua, bất chấp trước đó Thủ tướng Lý Khắc Cường tái khẳng định nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới sẽ đạt mục tiêu tăng trưởng 7% trong năm nay. Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng Trung Quốc của HSBC trong tháng 5 đạt 49,1 điểm, vẫn thấp hơn ngưỡng tăng trưởng/suy giảm 50 điểm.
Trong khi đó, kinh tế eurozone tháng 5 tăng trưởng chậm lại tháng thứ 2 liên tiếp. Trong khi đó, bất ổn tài chính tại Hy Lạp một lần nữa khiến thị trường biến động khi nước này phải thanh toán khoản nợ cho IMF vào ngày 5/6 tới đây.
Những thông tin này làm gia tăng đồn đoán hai khu vực sẽ tăng cường kích thích kinh tế hơn nữa.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm nhẹ sau số liệu tích cực về thị trường việc làm của Mỹ.
Giá vàng giao ngay giảm 0,3% xuống 1.205,28 USD/ounce, trong khi giá vàng giao tháng 6/2015 trên sàn Comex giảm 0,4% xuống 1.204,1 USD/ounce.
Theo Bộ Lao động Mỹ, tuy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tuần qua tăng nhẹ song số đơn trung bình 4 tuần trở lại đây lại giảm giảm xuống 266.250 đơn, thấp nhất kể từ tháng 4/2000.
Giá vàng đang cố gắng phá biên độ giao dịch 1.170-1.230 USD/ounce kể từ giữa tháng 3, chủ yếu do sự thiếu chắc chắn thời điểm nâng lãi suất của Mỹ.
Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR tiếp tục bán ra, cho thấy lòng tìn vào vàng của giới đầu tư đang giảm. Lượng vàng nắm giữ của SPDR hôm thứ Tư giảm 0,41% xuống 715,26 tấn, thấp nhất 4 tháng qua.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,2% lên 17,12 USD/ounce, giá palladium tăng 0,8% lên 778,22 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 0,3% xuống 1.150,58 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê tiếp tục giảm. Arabica giảm xuống mức thấp nhất 15 tháng sau dự báo lạc quan vê sản lượng.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá cà phê Arabica giao tháng 7/2015 trên sàn ICE New York giảm 5,6% xuống 128,45 US cent/lb, thấp nhất kể từ tháng 1/2014; giá cà phê Robusta giao tháng 7/2015 trên sàn ICE Futures Europe London cũng giảm 2,5% xuống 1.682 USD/tấn, thấp nhất kể từ tháng 1/2014.
Volcafe - chi nhánh của hãng thương mại ED&F Man Holdings Ltd trụ sở tại Thụy Sĩ - đã nâng dự báo sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2014-2015 thêm 1,6 triệu bao lên 143,8 triệu bao, đồng thời hạ dự báo thiếu hụt cà phê thế giới niên vụ 2014-2015 xuống 6,4 triệu bao, giảm 2,5 triệu bao so với dự báo trước đó.
Nhu cầu cà phê thế giới trong 2 niên vụ dự báo giảm khoảng 1,9 triệu bao vì tuy tiêu thụ cà phê Arabica tăng, song tiêu thụ Robusta lại được dự báo giảm.
Giá cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng thế giới. Sáng nay 22/5, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục giảm mạnh 1 triệu đồng/tấn xuống 35,8-36,3 triệu đồng/tấn, ghi nhận phiên giảm thứ 3 liên tiếp trong tuần. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB giảm 49 USD từ 1.791 USD/tấn xuống 1.742 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
So với phiên trước
|
So với phiên trước (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
60,72
|
+1,74
|
+3%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
66,54
|
+1,41
|
+2,3%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
49.370,00
|
+480,00
|
+0,98%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,95
|
+0,01
|
+0,17%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
208,15
|
-0,09
|
-0,04%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
198,01
|
-0,58
|
-0,29%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
605,75
|
-3,75
|
-0,62%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
62.810,00
|
+380,00
|
+0,61%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.205,28
|
-2,80
|
-0,3%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.675,00
|
-23,00
|
-0,49%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,12
|
-0,02
|
-0,10%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
66,50
|
-0,40
|
-0,60%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.155,25
|
+0,90
|
+0,08%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
780,65
|
+0,26
|
+0,03%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
284,75
|
-0,10
|
-0,04%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.252,00
|
+32,00
|
+0,51%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.773,00
|
-10,50
|
-0,59%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.190,00
|
-10,00
|
-0,45%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
15.800,00
|
-250,00
|
-1,56%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
364,25
|
-0,75
|
-0,21%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
526,25
|
+4,25
|
+0,81%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
246,75
|
+2,50
|
+1,02%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,62
|
+0,01
|
+0,05%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
935,25
|
-3,25
|
-0,35%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
303,90
|
-0,20
|
-0,07%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,26
|
+0,01
|
+0,03%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
461,60
|
-1,00
|
-0,22%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.163,00
|
+38,00
|
+1,22%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
128,45
|
-7,55
|
-5,55%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,49
|
-0,10
|
-0,79%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
117,35
|
+2,30
|
+2,00%
|
Bông
|
US cent/lb
|
63,87
|
+0,14
|
+0,22%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
268,90
|
-0,70
|
-0,26%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
219,30
|
+1,60
|
+0,73%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,57
|
+0,02
|
+0,96%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg