menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 24/10: Dầu đảo chiều tăng, vàng tiếp tục giảm

14:48 24/10/2014

Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 23/10 (kết thúc vào rạng sáng 24/10 giờ VN) có sự biến động. Dầu đảo chiều tăng mạnh trở lại sau thông tin Arập Xêút giảm sản lượng. Tuy nhiên vàng tiếp tục giảm. Một số thông tin mới về tình hình kinh tế Mỹ và EU tác động tới thị trường nhiều loại hàng hóa.
(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 23/10 (kết thúc vào rạng sáng 24/10 giờ VN) có sự biến động. Dầu đảo chiều tăng mạnh trở lại sau thông tin Arập Xêút giảm sản lượng. Tuy nhiên vàng tiếp tục giảm. Một số thông tin mới về tình hình kinh tế Mỹ và EU tác động tới thị trường nhiều loại hàng hóa.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu đâỏ chiều tăng sau thông tin nguồn cung từ Arập Xêút giảm.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York tăng 1,57 USD (+2%) lên 82,09 USD/thùng. Khối lượng giao dịch tăng 7,8% so với mức trung bình 100 ngày.

Dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn London tăng tăng 2,12 USD (+2,5%) lên 86,83 USD/thùng, mức tăng hàng ngày mạnh nhất 4 tháng. Khối lượng giao dịch tăng 8,6% so với mức trung bình 100 ngày.

Nguồn cung dầu thô của Arập Xêút trong tháng 9 đạt 9,36 triệu thùng, giảm 328.000 thùng so với tháng 8. Tuy nhiên, sản lượng dầu của Arập Xêút lại tăng từ 9,597 triệu thùng/ngày trong tháng 8 lên 9,7 triệu thùng/ngày trong tháng 9.

Carl Larry, nhà phân tích tại Oil Outlook & Opinions, cho biết, giá dầu ở mức thấp hôm thứ Tư 22/10 đã thúc đẩy nhu cầu mua mạnh. Số liệu kinh tế tích cực cũng hỗ trợ giá dầu. Hãng số liệu Markit sáng hôm thứ Năm cho biết, chỉ số quản lý sức mua khu vực eurozone tăng lên 52,2 điểm trong tháng 10 từ 52 điểm của tháng 9. Tại châu Á, số liệu sơ bộ của HSBC cho thấy hoạt động sản xuất tăng lên 50,4 điểm trong tháng 10 từ 50,2 điểm trong tháng 9.

Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ vừa cho biết, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tại Mỹ tuần trước ở mức dưới 300.000 đơn trong 6 tuần liên tiếp, hiện ở mức thấp nhấ kể từ tháng 5/2000, cho thấy thị trường lao động đang duy trì được đà tăng trưởng. Tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn có thể thúc đẩy nhu cầu sản phẩm dầu mỏ, nhất là xăng, khi ngày càng có nhiều hơn số người lái xe đi làm.

Trong những tháng gần đây, giá dầu giảm do lo ngại dư cung toàn cầu khi sản lượng dầu của Mỹ tiếp tục tăng nhanh trong khi thành viên OPEC dường như lưỡng lự trong việc cắt giảm sản lượng để đẩy giá lên.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 11 trên sàn Nymex tăng 5,13 cent (+2,4%) lên 2,2069 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 11 tăng 2,56 cent (+1%) tăng 2,4990 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục giảm sau những số liệu kinh tế tích cực hơn dự đoán đẩy chứng khoán và USD lên cao nhất 1 tuần, làm lu mờ nhu cầu mua vàng.

Chỉ số S&P 500 tăng hơn 1,5% khi kết quả kinh doanh tích cực của các công ty hàng đầu tái đảm bảo với nhà đầu tư rằng các công ty tiếp tục hoạt động tốt bất chấp lo ngại về tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex giảm 16,4 USD xuống 1.229,1 USD/ounce với khối lượng giao dịch tương đương mức trung bình 30 ngày.

Lượng vàng nắm giữ của Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR hôm 22/10 giảm 0,3% xuống 749,87 tấn, thấp nhất kể từ cuối năm 2008. Tuần này, SPDR đã bán ra 11 tấn vàng.

Sức mua vật chất cũng chạm lại sau Lễ hội Diwali tại Ấn Độ, nước tiêu thụ vàng lớn thứ 2 thế giới.

Về các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,6% lên 17,17 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 0,5% xuống 1.251,24 USD/ounce và giá palladium tăng 1% lên 775,4 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá tiếp tục giảm trên sàn London nhưng tăng trở lại ở New York. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York giá tăng 2,2 US cent/lb (+1,15%) lên 192,2 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 2,2 US cent/lb (+1,13%) lên 197,5 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 2,15 US cent/lb (+1,09%) lên 199,8 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 2,15 US cent/lb (+1,08%) lên 201,45 US cent/lb.

Tâm điểm tại Brazil vẫn là dự báo có mưa tạo điều kiện thuận lợi cho cây cà phê ra hoa trong niên vụ 2015-2016. Các dự báo thời tiết đều cho biết sẽ có mưa trên diện rộng tại các vùng trồng cà phê của Brazil trong cuối tuần này và tuần tới.

Trữ lượng lưu kho cà phê arabica chế biến ướt có chứng chỉ trên sàn New York hôm 22/10 giảm 2.559 bao xuống 2.372.919 bao, trong khi số bao chờ đánh giá, phân hạng tăng 6.822 bao lên 34.992 bao.

Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 11 giá giảm 17 USD/tấn (-0,84%) xuống 2.008 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 17 USD/tấn (-0,83%), xuống 2.022 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 17 USD (-0,83%) xuống 2.031 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 16 USD (-0,78%) xuống 2.045 USD/tấn.

Giá cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng tại London. Sáng nay (24/10), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm 300.000 đồng/tấn xuống 38,3-39,7 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB giảm 17 USD/tấn xuống 1.992 USD/tấn.

Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam cho biết, Hiệp hội sẽ kiến nghị Chính phủ tạm trữ 200.000 tấn cà phê trong niên vụ này để hỗ trợ giá cho nông dân, bởi mỗi vụ cà phê chỉ thu hoạch trong khoảng 2 tháng nên nông dân có xu hướng bán cà phê ngay sau khi thu hoạch để trang trải chi phí. Nếu tạm trữ cà phê được chấp thuận sẽ hạn chế được việc nông dân bán ra nhiều khiến giá giảm. Nếu tạm trữ cà phê được chấp thuận sẽ hạn chế được việc nông dân bán ra nhiều khiến giá giảm.

Trong 9 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã xuất khẩu 1.350 tấn cà phê với kim ngạch khoảng 2,8 tỷ USD, tăng gần 32% về khối lượng, và gần 28% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Hiện Việt Nam chiếm 15% sản lượng cà phê của toàn thế giới, xuất khẩu chiếm 17% thị phần của thế giới. Nếu chỉ tính riêng mặt hàng cà phê robusta, Việt Nam chiếm 40% thị phần.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
81,60
-0,49
-0,60%
Dầu Brent
USD/thùng
86,41
-0,42
-0,48%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
58.150,00
+1.190,00
+2,09%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,64
+0,02
+0,47%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
218,98
-1,71
-0,77%
Dầu đốt
US cent/gallon
248,73
-1,17
-0,47%
Dầu khí
USD/tấn
742,00
-1,00
-0,13%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
71.380,00
+1.070,00
+1,52%
Vàng New York
USD/ounce
1.230,60
+1,50
+0,12%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.272,00
-18,00
-0,42%
Bạc New York
USD/ounce
17,23
+0,07
+0,42%
Bạc TOCOM
JPY/g
59,90
+0,30
+0,50%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.255,00
-1,00
-0,08%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
782,31
+2,46
+0,32%
Đồng New York
US cent/lb
304,55
+0,55
+0,18%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.694,00
+64,00
+0,97%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.988,00
-24,00
-1,19%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.257,00
-2,50
-0,11%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
19.425,00
-75,00
-0,38%
Ngô
US cent/bushel
360,75
+1,00
+0,28%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
528,75
+2,00
+0,38%
Lúa mạch
US cent/bushel
363,00
+2,50
+0,69%
Gạo thô
USD/cwt
12,36
-0,01
-0,04%
Đậu tương
US cent/bushel
998,25
+5,00
+0,50%
Khô đậu tương
USD/tấn
357,10
+4,70
+1,33%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,65
-0,02
-0,06%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
423,30
+2,00
+0,47%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.120,00
+7,00
+0,22%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
193,30
+2,20
+1,15%
Đường thô
US cent/lb
16,16
-0,34
-2,06%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
140,60
+0,65
+0,46%
Bông
US cent/lb
62,91
-0,13
-0,21%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
335,40
+3,50
+1,05%
Cao su TOCOM
JPY/kg
198,00
+2,10
+1,07%
Ethanol CME
USD/gallon
1,66
-0,05
-2,93%

T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters/Bloomberg