menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 24/9: Giảm tiếp, duy trì thấp nhất 5 năm

09:57 24/09/2014

Phiên giao dịch 23/9 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 24/9 giờ VN), giá dầu tiếp tục giảm, trong khi vàng tăng trở lại. Thị trường nông sản biến động trái chiều, phụ thuộc và nhu cầu mua của các nhà đầu tư.
(VINANET) – Phiên giao dịch 23/9 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 24/9 giờ VN), giá dầu tiếp tục giảm, trong khi vàng tăng trở lại. Thị trường nông sản biến động trái chiều, phụ thuộc và nhu cầu mua của các nhà đầu tư.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm xuống mức thấp nhất 1 tuần rưỡi do lo ngại nguồn cung dồi dào và nhu cầu của Trung Quốc tăng chậm lại.

Trung Quốc là nước tiêu thụ dầu lớn thứ 2 thế giới.

Dầu thô ngọt nhẹ WTI trên thị trường New York giảm 0,01 USD xuống 91,95 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London giảm 0,19 USD xuống 96,66 USD/thùng, thấp nhất 2 năm qua.

Việc Libya nối lại hoạt động sản xuất tại giếng dầu lớn nhất nước này hôm thứ Hai 22/9 mở ra triển vọng nguồn cung sẽ tăng mạnh.

Đêm nay theo giờ VN, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) dự định công bố số liệu tồn kho trong tuần kết thúc vào 19/9. Các nhà phân tích dự đoán, số liệu của EIA sẽ cho thấy nguồn cung dầu thô của Mỹ tăng 500.000 thùng, nguồn cung xăng giảm 200.000 thùng và tồn kho sản phẩm chưng cất, kể cả dầu đốt nóng và diesel, tăng 300.00 thùng, theo khảo sát của Wall Street Journal.

Tuy nhiên, giá xăng tăng do lo ngại giảm cung ngắn hạn. Giá xăng RBOB giao tháng 10 tăng 4,4 cent (+1,7%) lên 2,6287 USD/gallon. Andy Lebow, phó chủ tịch phụ trách năng lượng tại Jefferies Bach LLC, cho biết, một số vấn đề bất thường xảy ra tại nhà máy lọc dầu đã làm giảm nguồn cung xăng.

Viện Dầu mỏ Mỹ (API) hôm thứ Ba 23/9 cho biết, theo số liệu của Viện, tồn kho dầu thô giảm 6,5 triệu thùng, trong khi nguồn cung xăng tăng 91.000 thùng, tồn kho sản phẩm chưng cất tăng 3 triệu thùng.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng trở lại sau đợt không kích của Mỹ vào Syria làm tăng nhu cầu vàng như tài sản trú ẩn.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York tăng 4,1 USD (+0,3%) lên 1.222 USD/ounce với khối lượng giao dịch cao hơn 21% so với mức trung bình 100 ngày. Hôm 22/9, giá chạm 1.208,8 USD, thấp nhất kể từ 2/1.

Giá vàng đã tăng 1,6% trước tin tức về việc Mỹ và đồng minh Arab đã tiến hành các đợt không kích chống lại Nhà nước Hồi giáo tự xưng ở Syria. Tuy nhiên, giá vàng không thể duy trì đà tăng và biểu đồ kỹ thuật cho thấy giá vàng vẫn dễ bị tổn thương, các nhà phân tích cho biết.

Giá vàng cũng được hỗ trợ sau khi số liệu của eurozone cho thấy hoạt động kinh doanh trong tháng 9 tăng với tốc độ chậm hơn dự đoán. Trong khi đó, số liệu kinh tế của Trung Quốc cũng làm giá vàng tăng. Lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc bất ngờ tăng trong tháng 9 thậm chí khi số việc làm trong các nhà máy giảm xuống mức thấp nhất 5,5 năm qua.

Trong số các kim loại khác, giá bạc tăng 0,3% lên 17,76 USD/ounce sau khi giảm xuống 17,3 USD hôm 22/9, thấp nhất 4 năm qua. Giá bạch kim tăng 0,8% lên 1.328,74 USD/ounce, và giá palladium tăng 1,9% lên 812,47 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica tăng trong khi robusta giảm. Arabica kỳ hạn tháng 12 tăng 1,5 US cent hay 0,8% lên 1,809 USD/lb, do hoạt động mua mạnh từ phía các nhà rang xay. Tuy nhiên robusta kỳ hạn tháng 11 tại London lại giam 7 USD hay 0,4% xuống 1.929 USD/tấn.

Giá đường thô tại New York tăng do đồn đoán rằng các nhà tinh luyện đã giảm hoạt động trong bối cảnh giá thấp, làm giảm lo ngại về lượng tồn trữ lớn trong tương lai gần.

Đường thô kỳ hạn giao tháng 10 giá tăng 4% lên 14,15 US cent/lb.

 
 
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
91,55
-0,01
-0,01%
Dầu Brent
USD/thùng
96,66
-0,19
-0,20%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.170,00
-590,00
-0,88%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,83
+0,01
+0,37%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
262,18
-0,69
-0,26%
Dầu đốt
US cent/gallon
267,58
-0,74
-0,28%
Dầu khí
USD/tấn
811,25
-0,25
-0,03%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
81.080,00
-520,00
-0,64%
Vàng New York
USD/ounce
1.223,50
+1,50
+0,12%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.273,00
+27,00
+0,64%
Bạc New York
USD/ounce
17,76
-0,02
-0,13%
Bạc TOCOM
JPY/g
62,10
+0,40
+0,65%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.337,69
+5,31
+0,40%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
818,35
+3,10
+0,38%
Đồng New York
US cent/lb
303,55
+0,05
+0,02%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.720,00
-0,50
-0,01%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.966,00
-10,00
-0,51%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.255,00
+15,00
+0,67%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
21.175,00
+25,00
+0,12%
Ngô
US cent/bushel
325,25
-0,25
-0,08%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
475,75
-0,25
-0,05%
Lúa mạch
US cent/bushel
331,75
-1,00
-0,30%
Gạo thô
USD/cwt
12,70
+0,04
+0,28%
Đậu tương
US cent/bushel
935,50
-0,75
-0,08%
Khô đậu tương
USD/tấn
308,10
-0,80
-0,26%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,40
+0,08
+0,25%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
397,90
+1,10
+0,28%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.297,00
-31,00
-0,93%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
180,90
+1,50
+0,84%
Đường thô
US cent/lb
15,73
+0,09
+0,58%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
142,15
-1,70
-1,18%
Bông
US cent/lb
62,57
-0,26
-0,41%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
329,20
-2,80
-0,84%
Cao su TOCOM
JPY/kg
183,90
+0,40
+0,22%
Ethanol CME
USD/gallon
1,58
-0,02
-1,13%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg