(VINANET) – Phiên giao dịch đầu tuần 25/8 (kết thúc vào rạng sáng 26/8 giờ VN), giá hàng hóa trên thị trường thế giới ít biến động trong bối cảnh USD và chứng khoán Mỹ tăng giá mạnh.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu duy trì quanh mức thấp trong bối cảnh nguồn cung dồi dào làm giảm bớt những ảnh hưởng tiêu cực liên quan tới cuộc xung đột ở Ucraina và Libya.
Trong phiên có lúc giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York giảm xuống 93,35 USD/thùng, và kết thúc ở mức 93,57 USD/thùng, tăng nhẹ 0,22 USD so với phiên trước đó. Trong khi đó giá dầu Brent tại London tăng nhẹ lên 102,82 USD/thùng.
Giá dầu Mỹ và toàn cầu liên tục giảm. Trên sàn Nymex, giá dầu kỳ hạn giảm 13% trong 2 tháng qua và giá dầu Brent giảm 10%.
Đối với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 9 tăng 1,13 cent (+0,4%) lên 2,7497 USD/gallon và giá dầu diesel giao tháng 9 tăng 0,9 cent (+0,3%) lên 2,8369 USD/gallon.
Khi quan hệ Nga-Ukraine trở nên căng thẳng hồi đầu năm nay, thị trường dầu thô đã tăng giá trước đồn đoán lệnh trừng phạt của phương Tây và Mỹ đối với Nga sẽ làm giảm nguồn cung từ nước xuất khẩu xăng dầu lớn thứ 2 thế giới này. Tuy nhiên, các đòn trừng phạt không gây trở ngại nguồn cung. Bên cạnh đó, nguồn cung dầu tư Libya trở lại sau khi sản lượng sụt giảm trước Mùa xuân Arab và lật đổ chính quyền của Tổng thống Moammar Gadhafi.
Barclays đã hạ dự báo giá 2014 đối với giá dầu ngọt nhẹ và dầu Brent do nhu cầu nhập khẩu yếu ớt tại Mỹ và Trung Quốc – 2 nước tiêu thụ dầu thô lớn nhất thế giới.
Trong đánh giá mới nhất đầu tháng này, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã giảm viễn cảnh về tăng trưởng nhu cầu dầu thô trên thế giới trong năm 2014 xuống 1 triệu thùng/ngày và cho biết, nguồn cung toàn cầu sẽ cao hơn mức năm ngoái 840.000 thùng/ngày. Iraq tiếp tục sản xuất trên 3 triệu thùng/ngày bất chấp bạo lực leo thang tại miền bắc nước này, trong khi Libya đưa giếng dầu Waha vào hoạt động trở lại với sản lượng 800.000 thùng/ngày.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng duy trì quanh mức thấp1.280 USD/ounce trong bối cảnh USD tăng giá và thị trường tài chính toàn cầu khởi sắc.
Giá vàng giao ngay tại New York tăng nhẹ 1,40 USD lên 1.280,30 USD/ounce.
Giá vàng giao tháng 12 trên sàn COMEX giảm 1,3 USD xuống 1.278,9 USD/ounce. Giao dịch điện tử bị ngừng trong 4 giờ đồng hồ hôm 25/8 do sự cố kỹ thuật.
Tuần trước giá vàng có mức giảm hàng tuần 1,8%, cao nhất trong vòng 1 tháng qua, sau khi chạm 1.273,06 USD, mức thấp nhất 2 tháng vào hôm 21/8 trước số liệu tích cực về kinh tế Mỹ và đồn đoán việc Fed sẽ sớm tăng lãi suất.
USD tăng giá, gây áp lực lên hàng hóa định giá bằng đồng tiền này. S&P 500 phá vỡ mốc 2.000 điểm lần đầu tiên trước đồn đoán Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) sẽ có động thái thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khiến thị trường tài chính toàn cầu tăng mạnh. Hôm thứ Hai (25/8), chỉ số USD đã tăng lên mức cao nhất 11 tháng qua, trong khi euro giảm xuống thấp nhất 11 tháng
Tại cuộc họp các nhà hoạch định chính sách tại Jackson Hole, Wyoming, chủ tịch Fed Janet Yellen tuần trước đã nhấn mạnh rằng cần xem xét kỹ lưỡng việc tăng lãi suất. Lãi suất cao hơn sẽ làm giảm tính hấp dẫn của tài sản không lãi suất như vàng.
Giá vàng giảm đã thúc đẩy sức mua của các nhà chế tác trang sức ở châu Á, nhưng lượng mua vẫn hạn chế và nhà đầu tư vẫn chưa vào cuộc.
Giá chênh lệch vàng miếng tại Hong Kong đứng ở 70 cent đến 1,1 USD đối với giá giao ngay London, cao hơn so với 50 cent – 1 USD tuần trước nhờ sức mua của nhà chế tác trang sức.
Nhập khẩu vàng ròng tháng 7 của Trung Quốc từ Hong Kong giảm xuống 22,107 tấn so với 40,543 tấn trong tháng 6, mức thấp nhất trong 3 năm qua do nguồn cung dư dả và nhà chế tác trang sức chờ giá giảm thêm.
Với các kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,3% xuống 19,35 USD/ounce, giá bạch kim giảm 0,2% xuống 1.413,5 USD/ounce trong khi giá palladium tăng 0,3% lên 886 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica tại New York tăng trong phiên đầu tuần, với kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 1,15 cent/lb (+0,63%) lên 182,75 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 12 giá tăng 0,3 cent/lb (+0,16%) lên 187,65 cent/lb và giá kỳ hạn tháng 3/2015 giá tăng 0,25 cent/lb (+0,13%) lên 191,4 cent/lb.
Thị trường London đóng cửa nghỉ Lễ Summer Bank Holiday của Vương quốc Anh.
Thị trường cà phê physical tuần qua vẫn khá trầm lắng với phần lớn những thành phần tham gia thị trường vẫn đang đi nghỉ hè và có thể kéo dài sang tuần này cho đến sau Ngày Lao động vào thứ 2 tuần tới ở Mỹ.
Giá cà phê Việt Nam sáng nay ổn định, với cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giao dịch ở 39,4-39,5 triệu đồng/tấn, cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB hôm nay vẫn duy trì ở 1.957 USD/tấn.
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
93,57
|
+0,22
|
+0,24%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
102,82
|
+0,17
|
+0,17%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.760,00
|
+30,00
|
+0,04%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,94
|
-0,00
|
-0,05%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
275,62
|
+0,65
|
+0,24%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
284,15
|
+0,46
|
+0,16%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
864,50
|
+0,50
|
+0,06%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
82.480,00
|
-100,00
|
-0,12%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.280,30
|
+1,40
|
+0,11%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.275,00
|
-8,00
|
-0,19%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,45
|
+0,02
|
+0,10%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,90
|
-0,30
|
-0,46%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.418,31
|
+1,06
|
+0,07%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
888,25
|
-2,01
|
-0,23%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
321,85
|
-1,85
|
-0,57%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.076,00
|
+61,00
|
+0,87%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.063,00
|
+4,00
|
+0,19%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.352,00
|
-10,00
|
-0,42%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.125,00
|
-75,00
|
-0,34%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
368,00
|
+0,50
|
+0,14%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
557,75
|
+3,25
|
+0,59%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
352,00
|
+0,50
|
+0,14%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,87
|
+0,02
|
+0,12%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.027,75
|
-1,50
|
-0,15%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
342,40
|
-1,30
|
-0,38%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,98
|
+0,02
|
+0,06%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
424,50
|
+4,20
|
+1,00%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.219,00
|
+25,00
|
+0,78%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
187,65
|
+0,30
|
+0,16%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,36
|
-0,28
|
-1,79%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
144,50
|
-2,95
|
-2,00%
|
Bông
|
US cent/lb
|
66,16
|
+0,01
|
+0,02%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
350,60
|
-2,30
|
-0,65%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
198,20
|
-4,60
|
-2,27%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,01
|
-0,00
|
-0,20%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg