menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 27/41: Dầu tiếp tục giảm

09:59 27/01/2015

Trên thị trường hàng hóa thế giới phiên giao dịch 26/1 (kết thúc vào rạng sáng 27/1 giờ VN), giá dầu và vàng giảm, dầu xuống thấp nhất 6 năm.
(VINANET) – Trên thị trường hàng hóa thế giới phiên giao dịch 26/1 (kết thúc vào rạng sáng 27/1 giờ VN), giá dầu và vàng giảm, dầu xuống thấp nhất 6 năm.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm xuống mức thấp nhất 6 năm sau khi Tổng thư ký OPEC Abdalla Salem el-Badri cho rằng dư cung toàn cầu đạt 1,5 triệu thùng/ngày.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex New York giá giảm 44 cent, tương đương 1%, xuống 45,15 USD/thùng, thấp nhất kể từ 11/3/2009. Khối lượng giao dịch thấp hơn 15% so với mức trung bình 100 ngày. Cả tuần giá giảm 7,2%.

Phiên 26/1, giá dầu Brent giao tháng 3/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 63 cent USD, tương đương 1,3%, xuống 48,16 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 12% so với mức trung bình 100 ngày. Cả tuần giá giảm 2,8%.

Tổng thư ký OPEC Abdalla Salem el-Badri trong một cuộc phỏng vấn hôm thứ Hai 26/1 cho biết “Giá dầu hiện dao động ở 45-55 USD/thùng, tôi nghĩ rằng giá đã chạm đáy và sẽ sớm hồi phục”.

Theo ông Badri, giá dầu giảm sẽ khiến các nhà sản xuất không đầu tư thêm vào các giếng dầu mới, do vậy, nguồn cung sẽ giảm.

Ông Badri cũng cho biết thêm “Giá dầu có thể lên 200 USD/thùng nếu thiếu cung do thiếu đầu tư. Tuy nhiên, sẽ cần thêm 4-5 tháng nữa trước khi các thành viên OPEC thảo luận về sự thay đổi chính sách. Phản ứng của thị trường sẽ rõ ràng hơn trong nửa sau của năm 2015.

Bình luận của ông Badri cho thấy OPEC sẽ tiếp tục theo dõi thị trường dầu thô và điều chỉnh chiến lược khi thị trường biến động, Simmons & Co International cho biết.

Giá dầu đã giảm hơn 55% từ giữa tháng 6/2014 do lo ngại dư cung toàn cầu và nhu cầu yếu ớt. OPEC hôm 27/11 đã quyết định không giảm mục tiêu sản lượng, đẩy giá dầu giảm sâu hơn do đồn đoán nếu OPEC không can thiệp, sẽ mất nhiều tháng thậm chí nhiều năm dư cung toàn cầu mới giảm.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 2/2015 trên sàn Nymex giảm 1,55 cent (-1,2%) xuống 1,3324 USD/gallon. Trong khi đó, giá dầu diesel giao tháng 2/2015 tăng 1,03 cent (+0,6%) lên 1,6570 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm khi giới đầu tư chốt lời sau khi Đảng Syriza thắng cử tại Hy Lạp.

Giá vàng kỳ hạn giao tháng 2/2015 trên sàn Comex New York giảm 13,2 USD xuống 1.279,4 USD/ounce, mức giảm lớn nhất kể từ 31/12/2014.

Tuần trước giá vàng lên cao nhất kể từ giữa tháng 8/2014 nhưng giờ đây giá vàng lại giảm khi bất ổn xung quanh bầu cử Hy Lạp đã rõ ràng, theo giới phân tích. Euro hồi phục sau khi xuống thấp nhất 11 năm so với USD trong phiên giao dịch trước sau kết quả bầu cử Hy Lạp. Commerzbank cho biết, thị trường đang chứng kiến hiện tượng chốt lời của giới đầu tư sau chiến thắng của Đảng Syriza trong cuộc bầu cử quốc hội Hy Lạp.

Lãnh đạo Đảng Syriza Alexis Tsipras sẽ trở thành thủ tướng đầu tiên của một nước thành viên eurozone phản đối chính sách thắt lưng buộc bụng của EU và IMF trong cuộc khủng hoảng kinh tế. Chứng khoán Hy Lạp đã giảm mạnh sau tin này nhưng thị trường chứng khoán châu Âu lại tăng, tập trung vào tác động tích cực của chương trình mua trái phiếu của Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) công bố trong tuần trước.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giảm 1,9% xuống 17,9 USD/ounce, giá bạch kim giảm 1,1% xuống 1.247,99 USD/ounce và giá palladium giảm 0,6% xuống 775,72 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá tiếp tục diễn biến trái chiều. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 3/2015 trên sàn New York giá giảm 0,6 US cent/lb xuống 161,85 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 0,6 US cent/lb xuống 164,55 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 0,6 US cent/lb xuống 167,15 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 0,55 US cent/lb xuống 169,55 US cent/lb.

Trên thị trường London, hợp đồng robusta kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 21 USD/tấn (+1,09%) lên 1.924 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 21 USD/tấn (+1,08%) lên 1.952 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 21 USD/tấn (+1,06%) lên 1.981 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 22 USD/tấn (+1,1%) lên 2.006 USD/tấn.

Cà phê Việt Nam đảo chiều tăng theo xu hướng tại London. Sáng nay (25/1), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tăng 400.000 đồng/tấn lên 39,4-40 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 21 USD/tấn từ 1.841 USD/tấn cuối tuần trước lên 1.862 USD/tấn.

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, xuất khẩu cà phê trong tháng 1/2015 ước đạt 100.000 tấn, trị giá 202 triệu USD, giảm 28,9% khối lượng và giảm 23,6% giá trị so cùng kỳ năm 2014.

Giá cà phê xuất khẩu bình quân năm 2014 đạt 2.104 USD/tấn, tăng 0,7% so với năm 2013.

Đức và Mỹ vẫn là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong năm 2014 với thị phần lần lượt là 14,13% và 10,17%. Thị trường Bỉ có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, gấp 2,4 lần về lượng và gấp 2,31 lần về giá trị so với năm 2013.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng
45,18
-0,03
-0,07%

Dầu Brent

USD/thùng
48,27
-0,11
-0,23%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl
37.780,00
+440,00
+1,18%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu
2,91
+0,03
+0,94%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon
131,77
-3,02
-2,24%

Dầu đốt

US cent/gallon
164,38
+0,40
+0,24%

Dầu khí

USD/tấn
474,50
+0,50
+0,11%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl
49.090,00
+390,00
+0,80%

Vàng New York

USD/ounce
1.276,50
-2,90
-0,23%

Vàng TOCOM

JPY/g
4.855,00
-28,00
-0,57%

Bạc New York

USD/ounce
17,82
-0,16
-0,91%

Bạc TOCOM

JPY/g
67,90
-1,10
-1,59%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz,
1.253,00
+0,50
+0,04%

Palladium giao ngay

USD/t oz,
775,20
-5,43
-0,70%

Đồng New York

US cent/lb
252,10
-2,20
-0,87%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn
5.580,00
+60,50
+1,10%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.879,00
+48,00
+2,62%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn
2.134,00
+41,00
+1,96%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn
19.595,00
+120,00
+0,62%
Ngô
US cent/bushel
383,00
-1,00
-0,26%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel
519,50
-1,00
-0,19%

Lúa mạch

US cent/bushel
290,50
-0,25
-0,09%

Gạo thô

USD/cwt
10,96
+0,07
+0,64%

Đậu tương

US cent/bushel
984,25
+0,75
+0,08%

Khô đậu tương

USD/tấn
340,40
+1,50
+0,44%

Dầu đậu tương

US cent/lb
31,09
+0,01
+0,03%

Hạt cải WCE

CAD/tấn
461,70
+1,00
+0,22%

Cacao Mỹ

USD/tấn
2.737,00
-18,00
-0,65%

Cà phê Mỹ

US cent/lb
161,85
-0,60
-0,37%

Đường thô

US cent/lb
15,35
+0,18
+1,19%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
144,35
-2,90
-1,97%
Bông
US cent/lb
58,62
+1,32
+2,30%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg
-
-
-%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet
315,90
+4,40
+1,41%

Cao su TOCOM

JPY/kg
200,70
+3,80
+1,93%

Ethanol CME

USD/gallon
1,46
+0,02
+1,11%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg