(VINANET) – Giá vàng, bạc đều tăng trong phiên giao dịch 2/1 (kết thúc vào rạng sáng 3/1 giờ VN), hỗ trợ các kim loại khác cũng tăng mạnh trông dịp đầu năm, sau một năm trượt giá thê thảm. Khí gas vẫn tiếp tục tăng, dẫn đầu xu hướng tăng giá.
Giá thịt lợn tăng sau khi ổn định vào cuối năm ngoái. Năm 2013 là năm thứ 5 liên tiếp giá thịt lợn tăng.
Tuy nhiên, nhiều mặt hàng khác giảm giá, do ảnh hưởng bởi thị trường chứng khoán giảm, vì các nhà đầu tư chuyển hướng sang những hàng hóa rủi ro sau khi chứng khoán tăng giá mạnh nhất trong vòng 16 năm.
Giá trái phiếu Mỹ cũng tăng vào lúc đóng cửa, sau khi giảm lúc đầu phiên, lên mức cao kỷ lục 2 năm, bởi các nhà đầu tư rót tiền vào thị trường chứng khoán.
Chỉ số Thomson Reuters/Core Commodity CRB bao gồm 19 mặt hàng giá tăng gần 1%, sau khi giảm 0,8% phiên trước đó. CRB giảm 5% năm 2013, là năm thứ 3 liên tiếp giảm, kỳ giảm dài nhất kể từ 1995.
Phiên 2/1, giá vàng giao ngay tăng gần 2% lên trên 1.230 USD/ounce, mức tăng mạnh nhất kể từ 22/10.
Vàng giảm gần 30% trong năm 2013, mức giảm mạnh nhất trong vòng 3 thập kỷ và cũng chấm dứt 12 năm liên tiếp tăng, sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) công bố kế hoạch rút dần kích thích tiền tệ.
Kích thích của Fed là yếu tố chính đẩy giá lên cao kỷ lục trên 1.900 USD/ounce năm 2011.
Giá vàng giảm trong năm vừa qua giảm bởi chứng khoán tăng giá, với chỉ số S&P 500 tăng gần 300%, tăng mạnh nhất kể từ 1997.
Chỉ số giá kim loại quý tăng mạnh do bạch kim và palađi tăng khoảng 2% mỗi loại, trong khi bạc tăng khoảng 4%.
Khí gas tăng sau dự báo thời tiết sẽ tiếp tục lạnh và mưa bão ở khu Trung Tây nước Mỹ.
Khí gas là mặt hàng có giá tăng mạnh nhất trong năm 2013, tăng 27% trong bối cảnh có một số dấu hiệu cho thấy thời tiết lạnh sẽ làm nhu cầu tăng mạnh hơn trong mùa đông năm nay.
Trong phiên vừa qua, giá khí gas tăng 2% tại New York, giao dịch ở mức 4,321 USD/mBtu.
Trên thị trường thịt lợn, giá hợp đồng kỳ hạn tháng 2 tăng 1,8% hay 87 US cent/lb tại Chicago, được thúc đẩy bởi các quỹ đầu cơ tăng mua và giá giao ngay tăng.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
95,48
|
-2,94
|
-3,0%
|
4,0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
107,80
|
-3,00
|
-2,7%
|
-3,0%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,321
|
0,091
|
2,2%
|
28,9%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1225,20
|
22,90
|
1,9%
|
-26,9%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1224,46
|
19,17
|
1,6%
|
-26,9%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,38
|
-0,02
|
-0,4%
|
-7,4%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7393,00
|
33,00
|
0,4%
|
-6,8%
|
Dollar
|
|
80,625
|
0,588
|
0,7%
|
5,0%
|
CRB
|
|
277,408
|
-2,765
|
-1,0%
|
-6,0%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
420,50
|
-1,50
|
-0,4%
|
-39,8%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1287,00
|
-25,50
|
-1,9%
|
-9,3%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
597,00
|
-8,25
|
-1,4%
|
-23,3%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
111,40
|
0,70
|
0,6%
|
-22,5%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2636,00
|
-73,00
|
-2,7%
|
17,9%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,29
|
-0,12
|
-0,7%
|
-16,5%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
20,128
|
19,934
|
1,7%
|
-33,4%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1401,90
|
30,80
|
0,0%
|
-8,9%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
730,25
|
11,95
|
1,7%
|
3,8%
|
(T.H – Reuters)