menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 31/10: Dầu và vàng đều giảm giá trong tháng 10

11:04 31/10/2014

Những thông tin kinh tế Mỹ tích cực, đồng USD tăng giá và tình hình nguồn cung dồi dào tác động tới thị trường hàng hóa thế giới trong cả tháng 10.

(VINANET) – Những thông tin kinh tế Mỹ tích cực, đồng USD tăng giá và tình hình nguồn cung dồi dào tác động tới thị trường hàng hóa thế giới trong cả tháng 10.

Phiên 30/10 (kết thúc vào rạng sáng 31/10), giá dầu và vàng đều giảm, do nhu cầu yếu.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trải qua tháng 10 giảm mạnh nhất trong vòng hơn 2 năm do OPEC thúc đẩy sản lượng lên mức cao kỷ lục 14 tháng ngay cả khi giá dầu thô đang trong xu hướng giảm. Dầu Brent tại London cũng giảm.

Trên thị trường New York, dầu WTI giảm 0,3% phiên cuối tháng, đưa mức giảm trong tháng 10 lên tới 11%. Tính từ đầu năm tới nay, giá đã giảm 18%.

Theo số liệu của Bloomberg, sản lượng của 12 thành viên Tổ chức các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) tăng 53.000 thùng/ngày lên 20,974 triệu thùng.

Giá dầu WTI ngọt nhẹ kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn New York phiên cuối tháng giảm 1,08 USD (-1,3%) xuống 81,12 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 24% so với mức trung bình 100 ngày.

Giá dầu Brent giao tháng 12 trên sàn ICE Futures Europe giảm 88 cent USD (-1%) xuống 86,24 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 31% so với mức trung bình 100 ngày. Giá dầu Brent xuống dưới 87 USD/thùng khi USD mạnh lên, nguồn cung tiếp tục tăng.

Sản lượng dầu Mỹ vẫn tăng vào thời điểm OPEC dường như chưa muốn giảm sản lượng, làm dấy lên lo ngại tình trạng dư cung sẽ trầm trọng hơn nếu xu hướng này còn tiếp diễn.

Trong báo cáo dầu thô hàng tuần ra hôm thứ Tư 29/10, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cho biết, trong tuần kết thúc vào 24/10, sản lượng dầu thô của Mỹ đạt 8,87 triệu thùng/ngày, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái. Với tốc độ tăng trưởng này, sản lượng có thể vượt 9 triệu thùng/ngày vào tuần tới.

USD tăng giá tiếp tục gây áp lực lên giá dầu, khiến dầu trở nên đắt hơn đối với người mua sử dụng ngoại tệ. Những số liệu kinh tế mới công bố đã đẩy giá chứng khoán lên và giúp USD tiếp tục tăng giá.

Bộ Thương mại Mỹ vừa cho biết, GDP quý III tăng trưởng 3,5% so với cùng kỳ năm ngoái sau khi đã tăng 4,6% trong quý II, ghi nhận 6 tháng tăng trưởng mạnh nhất trong vòng 10 năm qua. Con số này cũng cao hơn dự báo 3% của các chuyên gia.

Hơn nữa, theo Bộ Lao động Mỹ, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp trung bình trong 4 tuần qua giảm xuống còn 281.000 đơn, ghi nhận mức thấp nhất hơn 14 năm. Tuy nhiên, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lại tăng 3000 đơn lên 287.000 đơn trong tuần kết thúc vào ngày 25/10.

Giá xăng RBOB giao tháng 11 trên sàn Nymex giảm 2,49 cent (-1,1%) xuống 2,1958 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 11 giảm 2,22 cent (-0,9%) xuống 2,5038 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm tháng thứ 2 liên tiếp sau khi kinh tế Hoa Kỳ tăng trưởng mạnh trong quý III và lo ngại Fed nâng lãi suất sớm hơn dự đoán.

Vàng giảm 0,6% phiên cuối tháng 10 và giảm 6,2% tính chung trong cả tháng.

Phiên cuối tháng, giá vàng xuống dưới 1.200 USD/ounce trước số liệu tích cực về kinh tế Mỹ

Bộ Thương mại Mỹ vừa cho biết, GDP quý III tăng trưởng 3,5% so với cùng kỳ năm ngoái sau khi tăng 4,6% trong quý II, ghi nhận 6 tháng tăng trưởng mạnh nhất trong vòng 10 năm qua. Con số này cũng cao hơn dự báo 3% của các chuyên gia.

Thị trường vàng tiếp tục đà bán tháo một ngày sau khi ngân hàng trung ương Mỹ có bình luận lạc quan về tăng trưởng kinh tế Mỹ và kết thúc chương trình mua trái phiếu.

Theo các nhà phân tích, đồn đoán Fed có thể nâng lãi suất sớm hơn dự báo và USD mạnh lên có thể làm tăng áp lực lên giá vàng.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York giảm 26,3 USD xuống 1.198,6 USD/ounce với khối lượng giao dịch cao hơn 64% so với mức trung bình 100 ngày.

Lãi suất của Mỹ được dự đoán sẽ tăng vào tháng 9/2015. Trước đó, được dự đoán tăng vào tháng 10. Việc này làm giảm hứng thú đầu tư vào vàng – tài sản phi lãi suất.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 3,7% xuống 16,51 USD/ounce, trước đó giá chạm 16,3 USD/ounce, thấp nhất kể từ tháng 3/2010. Giá bạch kim giao ngay giảm 1,2% xuống 1.239 USD/ounce, trong khi giá palladiium giảm 1,6% xuống 777,25 USD/ounce.

Trên thị trường kim loại cơ bản, đồng tăng giá trong tháng 10 trước số liệu PMI của Trung Quốc tăng trưởng và công nhân mỏ đồng ở Indonesia và Peru đình công.

Đồng tăng giá 1% trong tháng 10. Chỉ số quản lý sức mua (PMI) của Trung Quốc tháng 10 đạt 51,2 điểm, so với 51,1 điểm của tháng 9.

Trong khi đó, công nhân các mỏ Grasberg ở Indonesia và Antamia ở Peru đình công có thể làm giảm 3,1% sản lượng đồng thế giới.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London kết thúc tháng ở mức 6,.736 USD/tấn. Đồng kỳ hạn tháng 12 ở New York giảm 0,4% xuống 15.710 USD/tấn.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm trong phiên cuối tháng. Arabica kỳ hạn giao tháng 12 giá giảm 2 US cent/lb xuống 187,6 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 1,95 US cent/lb xuống 192 US cent/lb; Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 1,9 US cent/lb xuống 194,45 US cent/lb; và Kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 1,8 US cent/lb xuống 196,6 US cent/lb.

ABN dự đoán giá kỳ hạn trên sàn New York trong năm tới trung bình đạt 170 US cent/lb, thấp hơn so với mức 200 cent mà giới đầu tư dự đoán. ABN thừa nhận hạn hán có thể khiến sản lượng cà phê của Brazil năm tới giảm. Tuy nhiên, những cơn mưa muộn có thể phần nào cải thiện tình hình.

Trên thị trường London, giá cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 11 giá giảm 6 USD/tấn (-0,29%) xuống 2.036 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 5 USD/tấn (-0,24%) xuống 2.037 USD/tấn; Kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 5 USD (-0,24%) xuống 2.043 USD/tấn; và Kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 7 USD (-0,34%) xuống 2.053 USD/tấn.

ABN Amro dự đoán giá cà phê robusta sẽ giảm xuống dưới 2.000 USD/tấn và arabica giảm 10%, và dự báo giá cà phê robusta kỳ hạn trên sàn ICE Futures Europe London trung bình đạt 1.900 USD/tấn vào năm tới.

Với vụ mùa bội thu tại Việt Nam và sản lượng của Indonesia tăng, thị trường cà phê robusta sẽ có nguồn cung đầy đủ.

Trên thị trường Việt Nam, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm 100.000 đồng/tấn xuống 39-40 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 1 USD/tấn từ 2.012 USD/tấn hôm qua lên 2.013 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
80,95
-0,17
-0,21%
Dầu Brent
USD/thùng
85,89
-0,35
-0,41%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
58.960,00
-580,00
-0,97%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,84
+0,01
+0,37%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
219,09
-0,49
-0,22%
Dầu đốt
US cent/gallon
250,75
-0,53
-0,21%
Dầu khí
USD/tấn
745,75
-1,25
-0,17%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
71.000,00
-430,00
-0,60%
Vàng New York
USD/ounce
1.198,10
-0,50
-0,04%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.219,00
-15,00
-0,35%
Bạc New York
USD/ounce
16,38
-0,04
-0,24%
Bạc TOCOM
JPY/g
57,90
-1,50
-2,53%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.239,75
-5,75
-0,46%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
779,38
-1,07
-0,14%
Đồng New York
US cent/lb
306,25
0,00
0,00%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.740,00
-75,00
-1,10%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.025,00
-5,00
-0,25%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.300,00
+5,00
+0,22%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
20.100,00
-25,00
-0,12%
Ngô
US cent/bushel
374,25
+0,25
+0,07%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
537,25
+1,25
+0,23%
Lúa mạch
US cent/bushel
338,25
-0,25
-0,07%
Gạo thô
USD/cwt
12,29
+0,08
+0,61%
Đậu tương
US cent/bushel
1.036,50
+6,75
+0,66%
Khô đậu tương
USD/tấn
384,90
+4,90
+1,29%
Dầu đậu tương
US cent/lb
34,16
-0,15
-0,44%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
435,90
+1,30
+0,30%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.946,00
+9,00
+0,31%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
187,60
-2,00
-1,05%
Đường thô
US cent/lb
16,30
0,00
0,00%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
139,05
+0,15
+0,11%
Bông
US cent/lb
64,40
-0,10
-0,16%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
323,90
+1,30
+0,40%
Cao su TOCOM
JPY/kg
199,80
-1,40
-0,70%
Ethanol CME
USD/gallon
1,74
-0,01
-0,40%

T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters/Bloomberg