menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 3/6: Dầu, vàng và cà phê tiếp tục tăng

12:39 03/06/2015

Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 2/6 (kết thúc vào rạng sáng 3/6 giờ VN), giá các hàng hóa chủ chốt đồng loạt tăng. Một trong những nguyên nhân chính do USD giảm so với EUR.
(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 2/6 (kết thúc vào rạng sáng 3/6 giờ VN), giá các hàng hóa chủ chốt đồng loạt tăng. Một trong những nguyên nhân chính do USD giảm so với EUR.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng lên mức cao kỷ lục trong năm khi USD giảm và đồn đoán nguồn cung dầu của Mỹ trong tuần qua giảm tuần thứ 5 liên tiếp.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex New York tăng 1,06 USD, tương đương 1,8%, lên 61,26 USD/thùng, cao nhất kể từ 9/12/2014. Giá dầu WTI đã tăng 41% kể từ khi giảm xuống thấp nhất gần 6 năm hồi tháng 3 vừa qua. Giá dầu Brent giao tháng 7/2015 trên sàn ICE Futures Europe London tăng 61 cent, tương ứng 0,9%, lên 65,49 USD/thùng.

Giá dầu đang phản ứng trước diễn biến của USD trong những tuần gần đây. Chỉ số Đôla Wall Street Journal, theo dõi USD với 16 đồng tiền, phiên 2/6 giảm 1,3%.

Giới kinh doanh tin rằng dư cung trên thị trường dầu thô toàn cầu đang giảm khi nhu cầu tăng và số giàn khoan đang hoạt động cũng như hoạt động khoan dầu của Mỹ giảm. Lượng dầu lưu kho của Mỹ đã giảm 4 tuần liên tiếp kể từ khi lên cao kỷ lục hồi tháng 4.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex tăng 2,26 cent, tương ứng 1,1%, lên 2,0648 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 7/2015 tăng 1,91 cent, hoặc 1%, lên 1,9455 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng bất chấp USD giảm. Giá vàng giao ngay tăng 0,4% lên 1.193,75 USD/ounce, trong khi giá vàng giao tháng 8/2015 tăng 5,7 USD, tương đương 0,5%, lên 1.194,4 USD/ounce, cao nhất kể từ 22/5.

USD chịu áp lực khi số liệu cho thấy số đơn hàng đặt hàng nhà máy bất ngờ giảm trong tháng 4.

USD giảm mạnh nhất so với đồng tiền chung kể từ giữa tháng 3 trước đồn đoán Hy Lạp có thể đạt được thỏa thuận với các chủ nợ.

Giới kinh doanh vàng đang theo dõi thông tin về khủng hoảng nợ tại Hy Lạp khi các chủ nợ quốc tế đồng ý làm việc với “cường độ thực” trong những ngày tới trong một nỗ lực đạt được thỏa thuận đàm phán nợ với Athens.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,4% lên 16,77 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,8% lên 1.108,1 USD/ounce, trong khi giá palladium giảm 0,8% xuống 765,01 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê tiếp tục tăng. Trên sàn New York, arabica kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 2,9 US cent/lb lên 132,7 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 3 US cent/lb lên 135,05 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá tăng 2,9 US cent/lb lên 138,55 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 3/2016 giá tăng 2,85 US cent/lb lên 142,05 US cent/lb.

Giá cà phê Arabica tăng sau khi Neumann Kaffee đưa ra dự đoán sản lượng cà phê Brazil vụ mới đạt 47,3 triệu bao, thấp hơn so với kỳ vọng của thị trường và một loạt các dự báo trước đó, kể cả Volcafe.

Trong khi đó, Carlos Mera nhà phân tích tại Rabobank cho biết, nông dân cà phê Việt Nam - nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới - vẫn găm hàng chờ giá lên.

Trên sàn London, robusta kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 24 USD/tấn lên 1.723 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 22 USD/tấn lên 1.740 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá tăng 22 USD/tấn lên 1.759 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 1/2016 giá tăng 21 USD/tấn lên 1.778 USD/tấn.

Cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay 3/6, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tăng 400.000-500.000 đồng/tấn lên 36,5-36,9 triệu đồng/tấn, ghi nhận phiên thứ 5 tăng liên tiếp. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB tăng 31 USD từ 1.742 USD/tấn lên 1.773 USD/tấn.

Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO) cho biết, xuất khẩu cà phê thế giới trong tháng 4/2015 đạt 9,43 triệu bao, giảm 920.000 bao, tương ứng 9,75%, so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, xuất khẩu cà phê toàn cầu 7 tháng đầu năm cà phê tháng 10/2014 - tháng 9/2015 đạt 62,51 triệu bao, giảm 3,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
61,26

+1,06

+1,8%
Dầu Brent
USD/thùng
65,49
+0,61
+0,9%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
50.300,00
+310,00
+0,62%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,69
-0,01
-0,30%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
205,40
-1,08
-0,52%
Dầu đốt
US cent/gallon
193,64
-0,91
-0,47%
Dầu khí
USD/tấn
597,25
--
--
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
64.850,00
+370,00
+0,57%
Vàng New York
USD/ounce
1.193,75
+2,70
+0,4%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.741,00
-6,00
-0,13%
Bạc New York
USD/ounce
16,74
-0,06
-0,35%
Bạc TOCOM
JPY/g
66,90
-0,10
-0,15%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.114,41
+0,85
+0,08%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
768,14
+0,08
+0,01%
Đồng New York
US cent/lb
274,60
+1,00
+0,37%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.040,00
+16,00
+0,27%

 Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.740,50
-21,50
-1,22%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.158,00
+3,00
+0,14%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
15.530,00
+160,00
+1,04%
Ngô
US cent/bushel
359,50
+0,50
+0,14%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
513,50
+1,00
+0,20%
Lúa mạch
US cent/bushel
252,50
-0,25
-0,10%
Gạo thô
USD/cwt
9,77
0,00
-0,05%
Đậu tương
US cent/bushel
941,25
+0,50
+0,05%
Khô đậu tương

           USD/tấn         

300,70
-1,10
-0,36%
Dầu đậu tương
US cent/lb
34,23
+0,06
+0,18%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
479,30
-3,30
-0,68%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.112,00
+59,00
+1,93%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
132,70
+2,90
+2,23%
Đường thô
US cent/lb
12,32
+0,07
+0,57%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
110,50
-5,80
-4,99%
Bông
US cent/lb
63,74
+0,14
+0,22%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
--
--
--
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
265,20
-0,20
-0,08%
Cao su TOCOM
JPY/kg
242,50
+2,10
+0,87%
Ethanol CME
USD/gallon
1,53
+0,03
+2,07%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg