menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG sáng 7/8: Vàng tăng mạnh, dầu giảm, cà phê dao động

10:12 07/08/2014

Phiên giao dịch 6/8 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 7/8 giờ VN), giá hàng hóa biến động thất thường, vừa chịu tác động từ các yếu tố địa chính trị, vừa bởi nguồn cung.

(VINANET) – Phiên giao dịch 6/8 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 7/8 giờ VN), giá hàng hóa biến động thất thường, vừa chịu tác động từ các yếu tố địa chính trị, vừa bởi nguồn cung.

Giá dầu thô trên thị trường thế giới tiếp tục giảm do nguồn cung dồi dào ở nước tiêu thụ hàng đầu thế giới – Hoa Kỳ - bởi tồn trữ ở trung tâm giao nhận dầu Cushing tăng lên.

Giá dầu ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 9 giảm 0,5% xuống 96,92 USD/thùng trên sàn NYMEX, xuống giá thấp nhất kể từ ngày 3/2. Trong khi đó, giá dầu Brent giảm 2 US cent xuống thấp nhất kể từ ngày 7/11/2013, ở 104,59 USD/thùng trên sàn ICE.

Giá dầu Mỹ và thế giới đã giảm khoảng 10 USD/thùng kể từ giữa tháng 6 sau khi tăng lên cao nhất 9 tháng do bất ổn chính trị tại Iraq. Tình hình bất ổn trên toàn thế giới sau đó vẫn không lắng xuống, thậm chí tiếp tục leo thang khi chiến sự bùng nổ trở lại tại Libya, Ukraine. Tuy nhiên, giới thương mại vẫn không tin tưởng vào triển vọng giá dầu tăng bền vững.

Giá vàng tăng mạnh trước dấu hiệu cho thấy căng thăng leo thang giữa Nga-Ukraine làm tăng nhu cầu tài sản trú ẩn của vàng.

Vàng giao ngay tại New York giá tăng mạnh 73 USD lên 1.307,80 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12 tăng 22,9 USD lên 1.308,2 USD/ounce, mức tăng lớn nhất kể từ 19/6.

Các nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào vàng và trái phiếu kho bạc Mỹ trong khi bán ra cổ phiếu sau khi NATO cho biết Nga đã tập trung 20.000 quân tại biên giới Ukraine và có thể sử dụng cái cớ thực hiện nhiệm vụ nhân đạo để tấn công vào Ukraine.

Bên cạnh đó, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã thông báo việc đáp trả của Nga trước lệnh trừng phạt của phương Tây, đồng thời ra lệnh cho chính phủ Nga hạn chế nhập khẩu các sản phẩm lương thực thực phẩm từ các nước đã áp đặt lệnh trừng phạt đối với Nga.

Chỉ số chứng khoán thế giới MSCI All-Country World Index giảm 0,7% sau khi Italia bất ngờ lại rơi vào suy thoái.

Các nhà đầu tư vàng sẽ tiếp tục theo dõi số liệu kinh tế của Mỹ sau khi các chỉ số công bố tuần trước cho thấy GDP quý II tăng mạnh nhưng tăng trưởng việc làm tháng 7 lại chậm lại.

Với các sản phẩm dầu, giá bạc tăng 1,7% lên 20.03 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,9% lên 1.461 USD/ounce, giá palladium tăng 0,3% lên 846,78 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê robusta tiếp tục giảm, trong khi cà phê arabica đảo chiều tăng.

Trên thị trường New Yor, giá cà phê arabica đảo chiều tăng 1,45-1,6 cent/lb. Hợp đồng kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 1,45 cent/lb lên 190,85 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 12 giá tăng 1,45 cent/lb lên 194,85 cent/lb, và giá kỳ hạn tháng 3/2015 giá tăng 1,5 cent/lb lên 198,35 cent/lb.

Theo báo cáo của Liên đoàn Cà phê Quốc gia Colombia, sản lượng cà phê tháng 7 của nước này đạt 1.236.000 bao, tăng 205.000 bao (19,88%) so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu cà phê của nước này trong tháng 7/2014 đạt 752.000 bao, tăng 183.000 bao (23,25%) so với cùng kỳ năm ngoái.

Như vậy, sản lượng cà phê 10 tháng đầu năm cà phê hiện tại (tháng 10/2013 – tháng 9/2014) đạt 10.065.400 bao, tăng 1.768.000 bao (21,31%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi xuất khẩu cùng kỳ đạt 9.241.000 bao, tăng 2.042.000 bao (28,36%) so với cùng kỳ năm ngoái.

Trên thị trường London, giá cà phê robusta giảm khá mạnh 11-17 USD/tấn. Hợp đồng kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 17 USD/tấn, tương đương 0,85%, xuống 1.992 USD/tấn. Kỳ hạn giao tháng 11 giá giảm 11 USD/tấn, tương đương 0,55% xuống 1.996 USD/tấn. Kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 13 USD/tấn xuống 1.993 USD/tấn.

Theo số liệu do Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) công bố vào tuần trước, Việt Nam đã xuất khẩu được 1,75 triệu bao cà phê (loại 60kg) trong tháng 6/2014, tăng 30,1% so với cùng kỳ năm trước. Tổng khối lượng xuất khẩu trong 9 tháng đầu niên vụ 2013/2014 (tính từ tháng 10/2013 đến tháng 9/2014) đạt 16,2 triệu bao, tương đương khối lượng của cùng kỳ niên vụ 2012/2013.

Cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên sáng nay giảm 300.000 đồng /tấn xuống 37,9-38,9 triệu đồng/tấn, là phiên thứ 3 liên tiếp giảm. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 17 USD từ 1.969 USD/tấn hôm qua xuống 1.952 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá 6/8
Giá 7/8
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
97,66
97,05
-0,51
-0,13%
Dầu Brent
USD/thùng
104,92
104,75
-0,17
-0,15%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.470,00
66.210,00
-230,00
-0,35%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,89
3,95
+0,02
+0,38%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
273,68
274,28
+0,31
+0,11%
Dầu đốt
US cent/gallon
285,69
287,70
+0,09
+0,03%
Dầu khí
USD/tấn
878,00
882,00
+0,25
+0,03%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
82.650,00
82.470,00
-10,00
-0,01%
Vàng New York
USD/ounce
1.290,50
1.307,80
+73,00
+0,73%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.257,00
4.293,00
+31,00
+0,73%
Bạc New York
USD/ounce
19,85
20,08
+0,24
+1,22%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,70
66,20
+0,60
+0,91%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.457,75
1.465,75
+2,06
+0,14%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
848,00
854,98
+4,90
+0,58%
Đồng New York
US cent/lb
319,55
317,55
+0,95
+0,30%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
7.055,00
6.970,00
-85,00
-1,20%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.013,00
2.024,00
+11,00
+0,55%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.383,00
2.358,00
-25,00
-1,05%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.500,00
22.280,00
-220,00
-0,98%
Ngô
US cent/bushel
367,00
371,50
-2,75
-0,73%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
557,00
561,00
-7,00
-1,23%
Lúa mạch
US cent/bushel
334,00
341,00
+0,75
+0,22%
Gạo thô
USD/cwt
12,64
12,63
+0,01
+0,04%
Đậu tương
US cent/bushel
1.065,50
1.078,50
-1,50
-0,14%
Khô đậu tương
USD/tấn
343,30
348,20
0,00
0,00%
Dầu đậu tương
US cent/lb
35,93
36,13
-0,07
-0,19%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
439,30
442,00
0,00
0,00%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.179,00
3.200,00
+21,00
+0,66%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
189,40
190,85
+1,45
+0,77%
Đường thô
US cent/lb
16,13
16,32
+0,19
+1,18%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
141,10
140,85
-0,25
-0,18%
Bông
US cent/lb
63,90
64,31
-0,04
-0,06%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
334,00
342,30
+11,80
+3,57%
Cao su TOCOM
JPY/kg
202,00
201,50
-1,00
-0,49%
Ethanol CME
USD/gallon
1,90
1,89
0,00
+0,21%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg