menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa TG tuần tới 16/8: Vàng giảm hấp dẫn, dầu lên xuống theo tình hình Ucraina

23:04 16/08/2014

Trên thị trường thế giới tuần qua, giá dầu, vàng và kim loại cơ bản đều giảm nhẹ, song giá ngũ cốc và cà phê có xu hướng nhích tăng.

(VINANET) – Trên thị trường thế giới tuần qua, giá dầu, vàng và kim loại cơ bản đều giảm nhẹ, song giá ngũ cốc và cà phê có xu hướng nhích tăng.

Phiên cuối tuần trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 16/8 giờ VN), ghía dầu thô tăng sau khi xuất hiện một số thông tin mới làm dấy lên lo ngại rằng, mối quan hệ Nga - Ukraine sẽ ngày càng đi vào bế tắc và căng thẳng hơn nữa.

Giá dầu thô ngọt nhẹ tại New York tăng 1,85% lên 97,35 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London tăng 1,43% lên 103,53 USD/thùng.

Tuy nhiên tính chung trong tuần, giá dầu vẫn giảm nhẹ bởi nhu cầu tiêu thụ yếu trên toàn cầu, với dầu thô ngọt nhẹ giảm 0,3% còn dầu Brent giảm 2%.

Với các sản phẩm dầu thô, giá xăng RBOB giao tháng 9 tăng 1,2% lên 2,70 USD/gallon và giảm 2% trong cả tuần. Giá dầu diesel giao tháng 9 tăng 1% lên 2,85 USD/gallon và giảm 1% trong cả tuần.

Trên thị trường kim loại quý, giá giảm mạnh phiên cuối tuần do nhu cầu giảm từ phía các nhà đầu tư.

Chốt phiên giá giảm 9,5 USD, giảm mạnh nhất trong tháng này, xuống 1306,20 USD/ounce.

Nhu cầu kim loại quý này giảm 16% trong quý II/2014 chủ yếu do nhu cầu của Ấn Độ và Trung Quốc giảm, theo báo cáo của Hội đồng Vàng Thế giới.

Xung đột, bạo lực tại Trung Đông và Đông Âu đã giúp giá vàng tăng 8,6% trong năm nay. Tuy vậy, các nhà đầu tư không bị hấp dẫn bởi mức tăng này, khiến số hợp đồng quyền chọn và tương lai trên sàn New York giảm xuống mức thấp nhất kể từ 2009, và các nhà quản lý tiền tệ đã giảm tỷ lệ đặt cược vào giá vàng lên.

Trong báo cáo ra ngày 23/7, Goldman Sachs Group Inc dự báo giá vàng sẽ tăng cao hơn cổ phiếu, trái phiếu và các loại hàng hóa khác. Ngân hàng cũng trích dẫn đến tăng trưởng kinh tế của Mỹ. Năm 2013, giá vàng giảm 28%. Giá bán buôn tại Mỹ tăng với tốc độ chậm nhất trong tháng 7, Bộ Lao động Mỹ cho biết.

Với các kim loại quý khác, giá bạc giảm 1,4% xuống 19,52 USD/ounce. Giá bạch kim giảm 0,4% xuống 1.450,99 USD/ounce. Trong khi đó, giá palladium tăng lên 894 USD/ounce, mức cao nhất 13 năm qua kể từ tháng 2/2001, vượt qua mốc 887,9 USD hồi tháng 7.

Giá cà phê Tây Nguyên tăng trở lại lên 38 - 39 triệu đồng/tấn

Sáng nay (16/8), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sau khi giảm ngày hôm qua đã tăng trở lại 100.000 đồng/tấn lên 38-39 triệu đồng/tấn.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt tăng trên thị trường thế giới phiên cuối tuần. Cà phê robusta tại London tăng khoảng 6 USD/tấn, với hợp đồng kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 6 USD/tấn, tương đương 0,31%, lên 1.951 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 11 giá tăng 6 USD/tấn, tương đương 0,31%, lên 1.962 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá tăng 6 USD/tấn, tương đương +0,31%, lên 1.967 USD/tấn.

Cà phê arabica tại New York cũng tăng, với hợp đòng kỳ hạn tháng 9 giá tăng 4,65 US cent/lb (+2,46%) lên 188,75 US cent/lb, kỳ hạn giao tháng 12 giá tăng 4,7 US cent/lb (+2,43%) lên 193,15 US cent/lb, và giá kỳ hạn tháng 3/2015 giá tăng 4,65 US cent/lb (+2,36%) lên 196,8 US cent/lb.

Cà phê Việt Nam phiên cuối tuần tăng theo giá thế giới, với cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tăng 100.000 đồng/tấn lên 38-39 triệu đồng/tấn, cà phê robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB hôm nay tăng 6 USD từ 1.905 USD/tấn hôm qua lên 1.911 USD/tấn.

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 7/2014 đạt 1,48 triệu bao, giảm 18% so với tháng 6. Tuy nhiên, xuất khẩu 10 tháng đầu năm cà phê (tháng 10/2013 – tháng 9/2014) vẫn tăng 10% lên 23,5 triệu bao.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá 9/8
Giá 16/8 so với 15/8
Giá 16/8
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
97,65
97,35
+1,77
+1,85%
Dầu Brent
USD/thùng
105,02
103,53
+1,46
+1,43%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.210,00
65.530,00
+120,00
+0,18%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
3,96
3,78
-0,13
-3,33%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
275,37
269,86
+3,20
+1,20%
Dầu đốt
US cent/gallon
287,69
284,80
+2,85
+1,01%
Dầu khí
USD/tấn
883,25
866,75
0,00
0,00%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
82.760,00
81.880,00
+70,00
+0,09%
Vàng New York
USD/ounce
1.311,00
1.306,20
-9,50
-0,72%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.302,00
4.298,00
-31,00
-0,72%
Bạc New York
USD/ounce
19,94
19,53
-0,38
-1,91%
Bạc TOCOM
JPY/g
65,40
64,50
-1,20
-1,83%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.475,38
1.456,00
-10,50
-0,72%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
860,31
894,60
+11,72
+1,33%
Đồng New York
US cent/lb
317,35
312,45
+1,20
+0,39%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.995,00
6.870,00
+45,00
+0,66%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
2.024,00
2.000,00
+3,00
+0,15%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.295,00
2.272,00
-3,00
-0,13%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.400,00
22.470,00
+25,00
+0,11%
Ngô
US cent/bushel
363,50
377,00
+3,50
+0,94%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
549,25
563,50
+10,75
+1,94%
Lúa mạch
US cent/bushel
331,25
334,00
+0,75
+0,23%
Gạo thô
USD/cwt
12,66
12,75
-0,07
-0,55%
Đậu tương
US cent/bushel
1.084,75
1.052,00
-4,00
-0,38%
Khô đậu tương
USD/tấn
350,60
353,50
+2,40
+0,68%
Dầu đậu tương
US cent/lb
35,87
33,21
-0,65
-1,92%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
443,90
429,50
-2,90
-0,67%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.215,00
3.243,00
+8,00
+0,25%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
185,05
193,15
+4,70
+2,49%
Đường thô
US cent/lb
16,14
15,92
+0,01
+0,06%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
140,00
148,20
+1,20
+0,82%
Bông
US cent/lb
64,21
64,35
-0,32
-0,49%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
344,90
345,40
+1,30
+0,38%
Cao su TOCOM
JPY/kg
205,00
196,70
-0,20
-0,10%
Ethanol CME
USD/gallon
1,93
2,04
-0,01
-0,63%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg