Các hàng hoá tụt nhanh hôm thứ năm, xoá hết hầu hết mức tăng từ hôm trước đó sau khi Ben Bernanke Chủ tịch Cục dự trữ Liên bang làm tiêu tan hy vọng một gói kích thích kinh tế nhanh chóng nữa mà có thể làm tăng nhu cầu nguyên liệu thô.
Bernanke nói ở uỷ ban thượng vị Hoa Kỳ hôm thứ 5, thời điểm này vẫn chưa cần gói kích thích nữa mặc dù ông cũng lặp lại cam kết một ngày trước đó rằng FED sẵn sàng bơm tiền vào hệ thống nền kinh tế tồi tệ. Ông cũng cho biết lạm phát đã tăng tốc từ cuối năm ngoái.
Dầu thô Hoa Kỳ giảm 2,4%, đóng cửa ở mức thấp hơn 96 USD/ thùng và trở lại gần như tất cả những gì đã đạt được trong 2 phiên trước. Đường thô hạ nhanh 4%, dấu hiệu sụt giảm mạnh nhất trong 8 tuần.
Chỉ số 19 hàng hoá CRB Reuters-Jefferies, như là một chuẩn mực toàn cầu cho các loại tài sản, đã giảm 1,2%, gần như xoá sạch mức tăng 1,4% hôm thứ tư.
Vàng đã là hàng hoá chính duy nhất tăng giá. Kim loại quý này đạt mức cao kỷ lục lần thứ hai trong tuần này, gần chạm ngưỡng 1.600 USD/ounce. Nó cũng là ngày thứ 9 tăng giá liên tiếp, đợt tăng giá dài nhất trong 5 năm.
Các nhà phân tích cho biết rút lui rõ ràng của Bernanke về kế hoạch gói kích thích là chất xúc tác đảo ngược các thị trường
Một số do làn sóng bán hàng hoá trên thị trường và sự phục hồi của vàng do lo lắng về tài chính trên toàn cầu, gồm khủng hoảng nợ tồi tệ hơn tại Châu Âu và khả năng của sự thiếu tín dụng lần đầu tiên ở Hoa Kỳ.
Giá lúa mì Chicago giảm sau hai ngày phục hồi tăng hợp đồng tháng 9 12%. Đậu tương tăng do mức doanh số xuất khẩu của Hoa Kỳ cao hơn chút ít so với dự kiến.
Ngô kết thúc trong sự sửng sốt mất giá với thời tiết nóng chuyển vào Midwest Hoa Kỳ và đe doạ thiệt hại cây trồng.
Giá đường thô New York giao tháng 10 đóng cửa giảm 1,22 cent hoặc trên 4% ở mức 29,02 cent/lb.
Giá cà phê giảm do thời tiết thuận lợi và không có dấu hiệu sương mù tại Brazil nhà sản xuất hàng đầu loại arabica.
Hàng hoá
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
+/- (% theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
95,78
|
-2,27
|
-2,3%
|
4,8%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
118,32
|
-0,46
|
-0,4%
|
24,9%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,378
|
-0,025
|
-0,6%
|
-0,6%
|
|
|
|
|
|
|
Vàng
|
USD/ounce
|
1586,09
|
4,34
|
0,3%
|
11,7%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
438,00
|
-2,35
|
-0,5%
|
-1,5%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9630,00
|
-20,00
|
-0,2%
|
0,3%
|
Dollar
|
|
75,271
|
0,063
|
0,1%
|
-4,8%
|
CRB
|
|
344,730
|
-4,440
|
-1,3%
|
3,6%
|
|
|
|
|
|
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
716,50
|
-10,25
|
-1,4%
|
13,9%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1390,50
|
3,50
|
0,3%
|
-0,2%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
691,25
|
-10,75
|
-1,5%
|
-13,0%
|
|
|
|
|
|
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
258,35
|
-5,60
|
-2,1%
|
7,4%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3156,00
|
-14,00
|
-0,4%
|
4,0%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
29,02
|
-1,22
|
-4,0%
|
-9,7%
|
|
|
|
|
|
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
38,694
|
0,543
|
1,4%
|
25,1%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1774,30
|
7,30
|
0,4%
|
-0,2%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
783,35
|
-0,65
|
-0,1%
|
-2,5%
|
Theo Reuters