* Dầu giảm giá 5%, mạnh nhất trong 3 tháng
* Đồng cũng giảm 5%, thiếc và nhôm cùng giảm
* Vàng giảm giá 8% trong tuần, sự hấp dẫn vì an toàn giảm sút
* CRB giảm gần 3,5%, mạnh nhất từ cuối tháng 9
* Thị trường theo dõi số liệu về đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ
(VINANET) – Hàng hóa thế giới đồng loạt giảm giá mạnh trong phiên giao dịch 14/12 vừa qua (kết thúc vào rạng sáng 15/12 giờ VN), với vàng mất sức hấp dẫn như một tài sản an toàn, bởi áp lực bán tháo mang tính kỹ thuật khi các nhà đầu tư mất sự kiên nhẫn và niềm hy vọng về việc giải quyết khủng hoảng nợ khu vực đồng euro.
Dầu thô Mỹ giảm 4%, mức giảm mạnh nhất trong vòng gần 3 tháng. Đồng giảm 5%, mức mất giá trong ngày mạnh nhất trong số các hàng hóa từ đàu năm tới nay. Tính từ đầu năm, đồng mất giá khoảng 25%.
Vàng giảm giá gần 4% trong phiên vừa qua, và đang tiến tới tuần giảm giá mạn thứ hai kể từ khủng hoảng tài chính. Tính từ đầu tuần tới nay vàng mất giá khoảng 8%.
Chỉ số 19 nguyên liệu CRB Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm gần 3,5%, mức giảm mạnh nhất trong ngày kể từ cuối tháng 9, bởi một số hàng hóa như cacao và bạc cũng đồng loạt giảm cùng với những hàng hóa chủ chốt khác.
Hàng hóa thế giới đã biến động mạnh ngay từ đầu tuần, giá lên xuống rất mạnh bởi những lý do mang tính tâm lý.
Dầu thô Mỹ giảm 5,19 USD hay 5,2% xuống 94,95 USD/thùng. Đây là mức giảm mạnh nhất kể từ 22/9.
Dầu Brent giảm 4,48 USD hay 4,1% xuống 105,02 USD/thùng.
Không chỉ do lo ngại và thất vọng về triển vọng khu vực đồng euro, dầu mỏ còn chịu áp lực từ kết quả cuộc họp của OPEC.
Khí gas Mỹ cũng có một ngày giảm giá mạnh, xuống mức thấp nhất 27 tháng, giảm 4,4% xuống 3,316 USD/mBtu.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giảm 390 USD xuống 7.210 USD/tấn.
Thiếc cũng giảm mạnh, giảm 5% xuống 18.525 USD/tấn, còn nhôm giảm hơn 2% xuống 1.955,75 USD/tấn, thấp nhất kể từ cuối tháng 7/2010.
Vàng cũng rớt giá thảm hại, phá đáy 1.600 USD, xuống chỉ 1.570 USD/ounce. Hồi tháng 9 vàng đã từng vượt 1.900 USD/ounce.
Đồng USD ngất ngưởng ở mức cao nhất 11 tháng.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
95,03
|
-5,11
|
-5,1%
|
4,0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
104,90
|
-4,60
|
-4,2%
|
10,7%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,136
|
-0,143
|
-4,4%
|
-28,8%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1584,30
|
-75,60
|
-4,6%
|
11,5%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1569,19
|
-61,70
|
-3,8%
|
10,5%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
327,10
|
-16,15
|
-4,7%
|
-26,4%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7210,20
|
-389,80
|
-5,1%
|
-24,9%
|
Dollar
|
|
80,551
|
0,309
|
0,4%
|
1,9%
|
CRB
|
|
295,290
|
-10,480
|
-3,4%
|
-11,3%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
580,00
|
-8,50
|
-1,4%
|
-7,8%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1100,00
|
-18,50
|
-1,7%
|
-21,1%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
588,00
|
-3,75
|
-0,6%
|
-26,0%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
215,10
|
-3,55
|
-1,6%
|
-10,6%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2180,00
|
-63,00
|
-2,8%
|
-28,2%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
22,80
|
-0,64
|
-2,7%
|
-29,0%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
28,881
|
-2,314
|
-7,4%
|
-6,6%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1426,30
|
-66,00
|
-4,4%
|
-19,8%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
617,70
|
-44,45
|
-6,7%
|
-23,1%
|
(T.H – Reuters)