menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới ngày 23/11: Dầu và kim loại tăng trở lại

10:38 23/11/2011

Giá dầu tăng 2% lúc đóng cửa phiên giao dịch vừa qua, 22/11/2011 (kết thúc vào lúc rạng sáng 23/11 giờ VN) do lo sợ nguồn cung sẽ gặp khó nếu phương Tây gia tăng các biện pháp trừng phạt đối với Iran, trong khi đồng và vàng mỗi loại tăng khoảng 1% bởi các nhà đầu tư mua tích cực hơn sau khi nhận thấy giá giảm xuống mức thấp hợp lý.
  
  
   * Dầu thô Brent tăng 2% do lo ngại về tình hình địa chính trị
    * Vàng tăng 1% khi lượng mua quyền chọn gia tăng
    * Đồng tăng 1%

(VINANET) – Giá dầu tăng 2% lúc đóng cửa phiên giao dịch vừa qua, 22/11/2011 (kết thúc vào lúc rạng sáng 23/11 giờ VN) do lo sợ nguồn cung sẽ gặp khó nếu phương Tây gia tăng các biện pháp trừng phạt đối với Iran, trong khi đồng và vàng mỗi loại tăng khoảng 1% bởi các nhà đầu tư mua tích cực hơn sau khi nhận thấy giá giảm xuống mức thấp hợp lý.

Chỉ số 19 nguyên liệu Reuters-Jefferies CRB tăng khoảng 0,7%, lên 310,93, sau ba ngày liên tiếp giảm. Phiên trước đó, CRB giảm xuống mức thấp nhất 1 tháng.

Trong khi một số yếu tố hậu thuẫn giá nhiều mặt hàng tăng, các nhà đầu tư cũng đang bị hấp dẫn bởi nguyên liệu sau nhiều ngày giảm giá đã xuống tới mức rất thấp trong phiên giao dịch trước, nhất là khi Mỹ sắp tới kỳ nghỉ dài ngày nhân lễ Tạ ơn và cuối tuần.

Hầu hết nông sản Mỹ nhờ thế tăng giá trở lại từ mức thấp nhất nhiều tháng.

Toàn bộ các thị trường hàng hóa Mỹ sẽ đóng cửa giao dịch trong ngày mai, 24/11, và sẽ chỉ một số giao dịch trở lại vào phiên sau đó, 25/11.

Thị trường dầu mỏ sôi động trở lại sau khi gia tăng nỗi lo về việc phương Tây trừng phạt Iran và những bạo loạn trong khu vực bắc Phi- Trung Đông.

“Việc trừng phạt Iran, và tình hình bất ổn ở Ai Cập, Syria và cả Libya gây lo ngại giá sẽ còn tăng hơn nữa, nhất là trước kỳ nghỉ”, ông Dominick Chirichella thuộc công ty Energy

Management Institute ở New York cho biết.

Rạng sáng nay, giá dầu thô giao tháng 1 trên sàn Nymex New York tăng 1,09 USD, tương đương 1,1%, lên 98,01 USD/thùng. Trên sàn ICE London, giá dầu Brent giao cùng kì hạn tăng 2,15 USD, tương đương 2%, lên 109,03 USD/thùng.
Mỹ, Anh và Canada có kế hoạch mở rộng các biện pháp chống lại chương trình hạt nhân của Iran. Các biện pháp nhằm vào ngành ngân hàng và các công ty sản xuất và hóa dầu.
Các cuộc biểu tình ngày càng diễn ra mạnh mẽ tại Ai Cập gây những lo ngại hoạt động xuất khẩu dầu khu vực Trung Đông bị gián đoạn.

Vàng cũng tăng giá 1% phiên vừa qua, sau khi giảm 5% phiên trước đó, bởi hoạt động mua liên quan tới các hợp đồng quyền chọn, kéo giá trở lại ngưỡng tâm lý 1.700 USD/ounce.

Vàng giao ngay tăng 1,2% lên 1.698,04 USD/ounce vào lúc đóng cửa phiên giao dịch. Vàng kỳ hạn tháng 12 tăng 23,80 USD vượt 1.702,40 USD, tăng 1,42% so với phiên giao dịch trước. Hợp đồng này tăng mạnh nhờ lượng mua khá nhiều khi hợp đồng quyền chọn kỳ đáo hạn.

Giá đồng tăng bởi các nhà đầu tư lại hướng sự chú ý tới các yếu tố cơ bản vẫn tương đối lạc quan của thị trường kim loại – nhốm hàng gần đây chịu áp lực lớn từ nỗi lo về tình trạng của châu Âu và Mỹ.

Một ngày sau khi đồng giảm giá xuống mức thấp nhất gần 1 tháng, kim loại này nhanh chóng tăng trở lại nhờ hoạt động mua mạnh với các hợp đồng physical, nhất là từ châu Á. Giá giảm thấp đã hấp dẫn họ.

Một số yếu tố quan trọng tác động tới các thị trường đồng và vàng là thông tin cho thấy kinh tế Mỹ quý 3 tăng chậm hơn so với dự kiến, tuy nhiên mức dự trữ hiện đang thấp và chi phí của người tiêu dùng Mỹ có dấu hiệu tăng.

Trong phiên giao dịch ngày 22/11, Quỹ tín thác vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust đã mua vào 6,05 tấn vàng, nâng mức nắm giữ lên 1.297,32 tấn vàng, tương đương 41.710.247,84 oz, trị giá 70,847 tỷ USD.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

97,97

 1,05

 1,1%

7,2%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

109,13

 2,25

 2,1%

 15,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,415

0,016

 0,5%

-22,5%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1702,40

23,80

 1,4%

 19,8%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1698,04

19,54

 1,2%

 19,6%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 333,30

 3,00

 0,9%

-25,1%

Đồng LME

USD/tấn

 7330,00

20,00

 0,3%

-23,6%

Dollar

 

 78,257

 -0,043

-0,1%

 -1,0%

CRB

 

310,930

2,120

 0,7%

 -6,6%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

599,00

 1,25

 0,2%

 -4,8%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1153,00

 5,00

 0,4%

-17,3%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

594,00

 2,50

 0,4%

-25,2%

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

 232,90

 0,70

 0,3%

 -3,2%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2250,00

 -14,00

-0,6%

-25,9%

Đường Mỹ

US cent/lb

23,44

-0,65

-2,7%

-27,0%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 32,951

1,835

 5,9%

6,5%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1570,50

28,40

 1,8%

-11,7%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 601,15

15,35

 2,6%

-25,2%

(T.H – Reuters)