(VINANET) – Nhiều hàng hóa đồng loạt giảm giá lúc đóng cửa phiên giao dịch đêm qua, 11-6 (kết thúc vào rạng sáng 12-6 giờ VN) sau khi tăng vào đầu phiên giao dịch, với dầu mỏ giảm giá và ngô giảm mạnh nhất 2 tuần, bởi các nhà đầu tư lo sợ tình hình Tây Ban Nha sẽ phức tạp hơn họ tưởng.
Nhà đầu tư lại rời bỏ những tài sản rủi ro để chuyển tới những tài sản an toàn như trái phiếu kho bạc Mỹ và đồng USD, và đẩy đồng Euro cũng như chứng khoán giảm giá.
Riêng đồng lội ngược dòng tăng giá. Kim loại cơ bản giá tăng mạnh nhất trong vòng gần 2 tháng, sau khi số liệu từ Trung Quốc cho thấy nhập khẩu trong tháng 5 rất đáng khích lệ. Trung Quốc là nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới.
Lúc này lại dấy lên nỗi lo sợ rằng khủng hoảng eurozone có thể đang lây nhiễm nhanh trước khi diễn ra cuộc bầu cử ở Hy Lạp vào cuối tuần.
Chỉ số 19 nguyên liệu Reuters-Jefferies CRB giảm 1% đêm qua sau khi 11 trong số 19 nguyên liệu giảm giá.
Cuối tuần qua khu vực đồng euro đã nhất trí được gói cứu trợ cho Tây Ban Nha – nền kinh tế lớn thứ 4 khu vực đồng euro, với trị giá lên tới 100 tỷ euro, nhằm góp phần ngăn chặn sự sụp đổ của lĩnh vực ngân hàng nước này. Ngay sau đó, đồng euro đã tăng trên 1% đạt mức cao nhất kể từ 23-5. Hàng hóa và chứng khoán cũng tăng giá.
Tuy nhiên chỉ một phiên sau dó, giá giảm trở lại. Các nhà đầu tư đang dõi theo những quy định bắt buộc đối với Madrid để được nhận gói cứu trợ.
Dầu giảm phiên thứ 3 liên tiếp. Dầu thô Brent kỳ hạn tại London giảm 1,47 USD xuống 98 USD/thùng, sau khi đạt kỷ lục cao 102,21 USD. Trong phiên giao dịch trước, có lúc giá giảm xuống dưới 97 USD.
Dầu thô Mỹ giá giảm 1,40 USD xuống 82,70 USD/thùng, sau khi đạt mức 86,64 USD trong ngày.
Ngô giảm giá bởi các nhà đầu tư không chỉ lo ngại về khủng hoảng đồng euro mà bởi thời tiết mưa sẽ có lợi cho triển vọng vụ mùa ngũ cốc ở vùng Trung Tây nước Mỹ.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 09/6
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
82,70
|
-1,40
|
-1,7%
|
-17,9%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
96,59
|
-2,88
|
-2,9%
|
-10,0%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
2,218
|
-0,081
|
-3,5%
|
-25,8%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1595,50
|
5,40
|
0,3%
|
1,8%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1596,10
|
2,25
|
0,1%
|
2,1%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
334,30
|
5,80
|
1,8%
|
-2,7%
|
Dollar
|
|
82,627
|
0,110
|
0,1%
|
3,1%
|
CRB
|
|
270,750
|
-2,130
|
-0,8%
|
-11,3%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
592,00
|
-6,00
|
-1,0%
|
-8,4%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1424,75
|
-1,50
|
-0,1%
|
18,9%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
630,50
|
0,25
|
0,0%
|
-3,4%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
155,10
|
-0,50
|
-0,3%
|
-32,0%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2197,00
|
-3,00
|
-0,1%
|
4,2%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,47
|
0,49
|
2,5%
|
-11,9%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
28,616
|
0,145
|
0,5%
|
2,5%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1449,30
|
24,20
|
1,7%
|
3,2%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
623,80
|
13,15
|
2,2%
|
-4,9%
|
(T.H – Reuters)