(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới, sau khi lập kỷ lục cao nhiều tháng, nhảy múa trong phiên giao dịch vừa qua, với sự lạc quan về việc Tòa án Hiến pháp Đức thông qua quỹ dự phòng eurozone và dự báo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ hơn nữa át đi những dấu hiệu về nguồn cung dầu và ngũ cốc tăng.
Trong khi một số thị trường như bạch kim, nhôm và đậu tương tăng thì những tài sản rủi ro lớn như dầu mỏ, vàng và đồng lại giảm vào lúc đóng cửa sau khi tăng lúc đầu phiên, và kết thúc ở mức ít thay đổi so với một ngày trước đó.
Ngày 12/9, Tòa án Hiến pháp Đức thông qua Cơ chế Bình ổn châu Âu (ESM) và Hiệp ước Tài chính mới của Liên minh châu Âu (EU) với một số điều kiện nhỏ, mở đường cho quỹ cứu trợ eurozone.
ESM trị giá 500 tỷ euro lẽ ra phải hoạt động để thay thế Quỹ Bình ổn Tài chính châu Âu (EFSF) hết hiệu lực từ ngày 1/7 vừa qua.
Do phụ thuộc vào phần đóng góp lớn của Đức, EU đã phải tạm lùi thời gian hoạt động của ESM để chờ phán quyết của Tòa án Hiến pháp Đức.
Thị trường cũng đang chờ đợi kết quả từ cuộc họp của Fed, sau hàng loạt những kết quả kinh tế bi quan gần đây.
Giới phân tích dự báo Fed sẽ tung ra chương trình mua tài sản lần 3 (QE3) để kích thích kinh tế tăng trưởng mạnh hơn nữa – điều có thể dẫn tới hoạt động mua hàng hóa mạnh mẽ. Đồng thời, thị trường cũng hy vọng Fed sẽ giữ tỷ lệ lãi suất tháp kỷ lục gần 0 tới năm 2015. Kết quả cuộc họp sẽ có vào sáng mai theo giờ VN.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,25% trong phiên vừa qua, tính chung trong 4 ngày tăng được 2,1%/
Các thị trường chứng khoán và đồng euro cũng tăng giá trước quyết định của tòa án Đức. Chứng khoán Mỹ tăng giá mạnh vào lúc sắp đóng cửa, trong khi chỉ số đồng USD giảm 0,15%.
NGŨ CỐC GIẢM GIÁ TRƯỚC BÁO CÁO CỦA USDA
Giá ngũ cốc kỳ hạn tại Chicago giảm trước báo cáo hàng tháng của Bộ Nông nghiệp Mỹ, với giá ngô giảm hơn 1% xuống 7,69-1/2 USD/bushel sau số liệu cho thấy hạn hán trầm trọng hồi mùa hè ảnh hưởng tới ngô không nhiều như dự kiến.
Tuy nhiên, giá đậu tương tăng 2,6% đạt 17,45-3/4 USD/bushel, quay trở lại mức cao kỷ lục, sau 5 phiên giảm. Sản lượng đậu tương dự báo sẽ giảm nhẹ, và lo ngại nông dân sẽ giảm diện tích trồng đậu tương khiến giá tăng trở lại.
THỊ TRƯỜNG DẦU MỎ THEO DÕI SỐ LIỆU DỰ TRỮ
Dầu thô Brent kỳ hạn tháng 10, sẽ hết hạn trong phiên giao dịch tới, giá tăng 56 US cent hay 0,49% lên 115,96 USD/thùng, sau khi đạt kỷ lục cao 1 tháng vào lúc đầu phiên là 116,67 USD/thùng. Dầu Brent kỳ hạn tháng 11 tại London tăng 0,3%.
Tuy nhiên, số liệu tồn trữ của Mỹ cho thấy tồn trữ dầu thô tuần qua tăng gần 2 triệu thùng/ngày, trái với dự báo là giảm 2,6 triệu thùng. Thông tin này hạn chế đà tăng giá dầu, mặc dù tình trạng bạo loạn ở một số quốc gia Trung Đông vẫn căng thẳng.
KIM LOẠI TĂNG GIÁ
Đồng kỳ hạn tại London tăng vượt 8.000 USD/tấn lần đầu tiên kể từ tháng 5, trong khi nhôm tăng giá 9 phiên liên tiếp, nhờ hy vọng vào gói QE3 và bởi quyết định tăng cường chi tiêu vào cơ sở hạ tần của Trung Quốc có thể khiến nhu cầu tăng mạnh.
Tuy nhiên, kim loại quý giá giảm trở lại, với vàng giảm khỏi mức cao nhất 6 tháng, và bạc giảm gần 1%.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
96,81
|
-0,36
|
-0,4%
|
-2,0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
115,65
|
0,25
|
0,2%
|
7,7%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,063
|
0,071
|
2,4%
|
2,5%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1733,70
|
-1,20
|
-0,1%
|
10,7%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1731,26
|
-0,38
|
0,0%
|
10,7%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
371,00
|
-0,45
|
-0,1%
|
8,0%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8096,00
|
6,00
|
0,1%
|
6,5%
|
Dollar
|
|
79,718
|
-0,139
|
-0,2%
|
-0,6%
|
CRB
|
|
315,700
|
0,800
|
0,3%
|
3,4%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
769,50
|
-8,25
|
-1,1%
|
19,0%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1745,75
|
44,25
|
2,6%
|
45,7%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
890,00
|
6,25
|
0,7%
|
36,3%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
177,50
|
-0,05
|
0,0%
|
-22,2%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2631,00
|
-1,00
|
0,0%
|
24,8%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,72
|
0,28
|
1,4%
|
-15,1%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
33,233
|
-0,276
|
-0,8%
|
19,1%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1648,60
|
42,60
|
2,7%
|
17,3%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
678,80
|
4,40
|
0,7%
|
3,5%
|
(T.H – Reuters)