menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 13/9: Vàng, đồng hồi phục nhẹ

11:15 13/09/2011

Chỉ số giá 19 nguyên liệu của Reuters CRB giảm trong phiên vưa qua, do số lượng hàng hóa giảm giá chiếm ưu thế trên thị trường.
  
  

(VINANET) – Vàng hồi phục 1% vào trưa nay sau phiêm giao dịch giảm giá mạnh trước đó, do lo ngại khủng hoảng nợ châu Âu khiến giới đầu tư vẫn chuộng vàng như nơi trú ẩn an toàn nhất.

Lúc rạng sáng, thời điểm thị trường phương Tây đóng cửa, giá vàng và đồng đều sụt giảm. Hàng hóa đang trong thời kỳ biến động mạnh.

Khả năng khủng hoảng nợ của Hy Lạp gia tăng, trong khi các ngân hàng Pháp có nguy cơ bị hạ bậc tín nhiệm.

Đôla Mỹ tăng lên mức cao kỷ lục 7 tháng so với Euro bởi tình trạng của Hy Lạp trở nên cực kỳ căng thẳng. Khoảng cách giữa trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Đức và Hy lạp tăng lên mức kỷ lục cao trong lịch sử.

Chỉ số giá 19 nguyên liệu của Reuters CRB giảm trong phiên vưa qua, do số lượng hàng hóa giảm giá chiếm ưu thế trên thị trường.

Kể cả nông sản cũng giảm giá mạnh, với đậu tương tại Chicago giảm xuống mức thấp nhất 2 tuần, sau khi Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) tăng mức dự báo về sản lượng đậu tương Mỹ vụ này.

Tác động của khủng hoảng nợ ở châu Âu làm nhu cầu nguyên liệu sản xuất lốp xe yếu đi, kéo giá cao su giảm mạnh 2 phiên liên tiếp.

Trên sàn giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao tháng 2/2012 giảm hơn 1,8% xuống 362,1 yên/kg tương đương 4.673 USD/tấn, sau khi giảm 0,2% trong tuần trước.

Giá cao su đã giảm 12% từ mức cao kỷ lục 535,7 yên/kg hôm 18/2. Hiện cả Mỹ và EU, 2 trong số 4 nhà tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới đang đối mặt với nguy cơ suy thoái kinh tế, làm giảm đáng kể nhu cầu sử dụng cao su.

Các quan chức Đức đang tìm cách vực dậy các ngân hàng nước này trong trường hợp Hy Lạp không có khả năng trả nợ. Các ngân hàng lớn nhất của Pháp là BNP Paribas SA, Societe Generale SA và Credit Agricole SA cũng đối mặt với nguy cơ mất xếp hạng tín nhiệm do hãng Moody's đánh giá do nắm giữ quá nhiều trái phiếu Hy Lạp.

Tuy nhiên, nhu cầu từ Trung Quốc giúp hạn chế đà sụt của giá. Theo số liệu từ Hải quan Trung Quốc, nhập khẩu cao su thiên nhiên vào nước này tháng 8 đạt 200.000 tấn, tăng 70.000 tấn so với tháng 7 và 40.000 tấn so với tháng 8/2010. Dự trữ cao su thiên nhiên tăng 3.558 tấn lên 33.376 tấn trong tuần đến ngày 9/9 - cao nhất từ tháng 3, số liệu theo khảo sát các kho tại Thượng Hải, Sơn Đông, Vân Nam, Hải Nam và Thiên Tân. Doanh số bán xe của Trung Quốc tháng 8 cũng đã tăng 3,3% lên 1,04 triệu chiếc.

Giá cao su giao tháng 1 trên sàn Thượng Hải chốt phiên tuần trước tăng 1% lên 34.095 nhân dân tệ/tấn (5.338 USD/tấn). Hôm nay sàn Thượng Hải đóng cửa nghỉ lễ.

Tại Thái Lan, mưa trên diện rộng ở khu vực phía Nam làm gián đoạn hoạt động khai thác mủ cao su. Tuy nhiên, theo Viện nghiên cứu cao su Thái Lan, cuối tuần trước, giá cao su giao ngay tại nước này giảm 0,4% xuống 141,4 bạt/kg (4.710 USD/tấn).

Chuyên gia kinh tế trưởng thuộc hãng High Frequency Economics, ông Carl Weinberg, chuyên

Bày tỏ lo ngại rằng khủng hoảng nợ sẽ đẩy châu Âu đến cuộc khủng hoảng kéo dài, trong đó thất nghiệp tăng cao, giảm phát và lãi suất sẽ ở mức 0% trong tương lai gần. Ông cho  rằng thời điểm để ngăn khả năng Hy Lạp vỡ nợ đã qua. Ông tin một khi đã rõ ràng rằng Hy Lạp sẽ vỡ nợ, thị trường lập tức chú ý đến nhiều nước thành viên khác thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu như Bồ Đào Nha, Ireland, Tây Ban Nha và Italia.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

88,85

 1,61

 1,9%

 -2,8%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

112,79

 0,02

 0,0%

 19,0%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,885

 -0,030

-0,8%

-11,8%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1,831,86

 

+1%

 27,6%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1,833,50

 

+1,1%

 27,9%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 395,05

-3,70

-0,9%

-11,2%

Đồng LME

USD/tấn

 8869,50   

 115,00    

+1,31    

 -7,61

Dollar

 

 77,163

 -0,031

 0,0%

 -2,4%

CRB

 

334,070

 -0,170

-0,1%

0,4%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

734,25

 8,25

 1,1%

 16,7%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1387,50

 -29,00

-2,1%

 -0,4%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

699,75

-1,25

-0,2%

-11,9%

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

 273,70

 2,45

 0,9%

 13,8%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2851,00

 -17,00

-0,6%

 -6,1%

Đường Mỹ

US cent/lb

29,57

 0,52

 1,8%

 -7,9%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 40,164

 -1,409

-3,4%

 29,8%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1809,40

 -28,50

-1,6%

1,8%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 710,25

 -26,85

-3,6%

-11,6%

(T.H – Reuters)