(VINANET) – Giá vàng và đồng giảm trong phiên giao dịch 12/9 (đóng cửa vào rạng sáng 13/9 giờ VN) do đồn đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ rút lại chương trình kích thích vào tháng tới, trong khi dầu tăng phiên thứ 2 liên tiếp bởi lại dấy lên lo ngại về Syria.
Mặt khác, giá đậu tương tăng gần 3%, mức tăng mạnh nhất trong vòng 2 tuần, sau khi Bộ Nông nghiệp Mỹ điều chỉnh giảm mức dự báo về tồn trữ cuối vụ 2013/14.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,5%, tiếp tục đà tăng của phiên trước đó, sau khi giảm liền trong 2 phiên trước nữa.
Giá vàng giao ngay giảm 3%, do vàng kỳ hạn giảm đột ngột làm mất niềm tin của các nhà đầu tư, khiến giá kim loại quý giảm mạnh nhất trong vòng hơn 2 tháng.
Giá vàng giảm sau thông tin số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp tuần qua xuống thấp nhất 7 năm. Bộ Lao động Mỹ vừa thông báo số người lần đầu tiên làm đơn xin trợ cấp thất nghiệp giả xuống còn 292.000 người trong tuần kết thúc ngày 7/9, thấp hơn dự báo 330.000 người. Thông tin này hỗ trợ Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có cơ sở để sớm cắt giảm nới lỏng tiền tệ. Fed sẽ họp chính sách 2 ngày 17,18/9 tới.
Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex giảm 2,4% chốt phiên tại 1.330,6 USD/oz, ghi nhận phiên giảmmạnh nhất 9 tuần. Trước đó, giá còn chạm 1.325,6 USD/oz, thấp nhất kể từ 15/8.
Trên sàn Kitco, lúc 6h15 sáng nay, giá vàng giao ngay đứng tại 1.323,7 USD/oz, thấp hơn 42,1 USD/oz so với đóng cửa phiên trước. Giá có lúc còn chạm 1.321 USD/oz.
Giá vàng hiện đã giảm 21% từ đầu năm đến nay trong lúc thị trường chứng khoán tăng điểm mạnh và lạm phát thấp làm giảm nhu cầu vàng với vai trò cất giữ giá trị.
Giá đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giảm xuống mức thấp 7.025 USD/tấn, thấp nhất kể từ 8/8.
Giá dầu tăng trong khi Mỹ và Nga thảo luận giải quyết khủng hoảng tại Syria, bất ổn tại đây làm tăng lo ngại gián đoạn nguồn cung dầu Trung Đông.
Trên sàn Nymex, giá dầu thô giao tháng 10 tăng 1,04 USD, tương đương 1% lên 108,6 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 6% so với trung bình 100 ngày.
Giá dầu Brent giao tháng 10 tại sàn ICE cũng tăng 1,13 USD hay 1% chốt phiên tại 112,63 USD/thùng. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 10 sẽ hết hạn vào ngày mai. Hợp đồng có khối lượng giao dịch lớn hơn là hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11 có giá tăng 1,2% lên 111,53 USD/thùng.
Chênh lệch giá dầu Brent tiêu chuẩn châu Âu với dầu WTI Mỹ nới rộng 4,03 USD/thùng.
Giá cà phê arabica trên sàn ICE tại NewYork sau phiên tăng mạnh hôm qua cũng giảm đồng loạt trên tất cả các kỳ hạn giao hàng. Cụ thể, kỳ hạn giao tháng 9, giá giảm 0,17% xuống 116,25 cent/pound. Kỳ hạn giao tháng 12 giá giảm 0,2% xuống 120,6 cent/pound. Đây cũng là phiên cuối cùng giao dịch cà phê arabica kỳ hạn tháng 9.
Trên sàn Liffe tại London, giá robusta giao tháng 11 giảm 16 USD, tương đương 0,91% xuống 1.753 USD/tấn. Giá giao tháng 1 giảm 18 USD, tương đương 1,03% xuống 1.748 USD/tấn. Các kỳ hạn khác giá giảm trên 1%.
Giá cà phê trong nước sáng nay giảm do giá cà phê trên các sàn giao dịch chính trên thế giới đêm qua đồng loạt giảm.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
108,61
|
+0,01
|
+0,01%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
112,85
|
+0,22
|
+0,20%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
65.120,00
|
+790,00
|
+1,23%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,64
|
-0,00
|
-0,05%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
276,65
|
+0,38
|
+0,14%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
312,47
|
+0,83
|
+0,27%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
956,25
|
+4,75
|
+0,50%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
79.830,00
|
+740,00
|
+0,94%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.329,90
|
-0,70
|
-0,05%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.269,00
|
-72,00
|
-1,66%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
22,16
|
+0,01
|
+0,03%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
71,10
|
-2,30
|
-3,13%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.446,90
|
+10,50
|
+0,73%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
689,93
|
-0,02
|
-0,00%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
321,40
|
+0,40
|
+0,12%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.060,00
|
-110,00
|
-1,53%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.812,00
|
+9,00
|
+0,50%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.878,00
|
+3,00
|
+0,16%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.360,00
|
-440,00
|
-1,93%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
463,75
|
-2,50
|
-0,54%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
649,75
|
-3,25
|
-0,50%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
321,50
|
+3,25
|
+1,02%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,53
|
-0,01
|
-0,06%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.390,75
|
-5,25
|
-0,38%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
445,00
|
-2,20
|
-0,49%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
43,27
|
+0,24
|
+0,56%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
503,90
|
-0,10
|
-0,02%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.591,00
|
+20,00
|
+0,78%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
120,60
|
-0,20
|
-0,17%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,18
|
+0,01
|
+0,06%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
139,35
|
+4,30
|
+3,18%
|
Bông
|
US cent/lb
|
84,55
|
-0,20
|
-0,24%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.037,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
336,20
|
+1,90
|
+0,57%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
274,00
|
-4,10
|
-1,47%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,65
|
-0,02
|
-1,20%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)