menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 14/1: Vàng và khí gas tăng, Goldman giảm triển vọng giá vàng, đồng và đậu tương

09:45 14/01/2014

Vàng tăng giá lên mức cao kỷ lục trong phiên giao dịch đầu tuần 13/1 (kết thúc vào rạng sáng 14/1 giờ VN), tiếp tục đà tăng của tuần trước, sau số liệu việc làm của Mỹ kém, bất chấp nhận định của Goldman Sachs dự báo vàng sẽ tiếp tục giảm giá trong năm nay cùng với các hàng hóa khác như đồng và đậu tương.

Vàng tăng giá lên mức cao kỷ lục trong phiên giao dịch đầu tuần 13/1 (kết thúc vào rạng sáng 14/1 giờ VN), tiếp tục đà tăng của tuần trước, sau số liệu việc làm của Mỹ kém, bất chấp nhận định của Goldman Sachs dự báo vàng sẽ tiếp tục giảm giá trong năm nay cùng với các hàng hóa khác như đồng và đậu tương.

Giá vàng giao ngay tăng khoảng một nửa phần trăm lên trên 1.255 USD/ounce, mức cao nhất kể từ ngày 12/12, cùng hòa chung xu hướng tăng giá các hàng hóa tính chỉ số CRB bởi đồng USD và chứng khoán Mỹ cùng giảm giá.

Goldman hôm 13/1 dự báo giá vàng cuối năm 2013 sẽ ở mức 1.050 USD/ounce, tức là sẽ giảm khoảng 15% so với hiện nay.

Về mặt hàng đồng, dự báo giá cũng sẽ giảm trong năm 2014. Giá đồng kỳ hạn sẽ tăng nhẹ lên 7.329 USD/tấn tại London vào cuối năm nay, nhưng vẫn thấp hơn 1% so với đầu năm 2014.

Trên thị trường đậu tương, Goldman dự báo giá sẽ giảm mạnh trong cả năm nay bởi sản lượng của Nam Mỹ dự báo sẽ cao kỷ lục. Phiên đầu tuần 13/1, giá đậu tương tăng 1,2% lên trên 12,94 USD/bushel tại Chicago, hồi phục từ mức thấp nhất 6 tuần hồi đầu tháng 1. Trong năm nay, giá đậu tương sẽ ít thay đổi.

Goldman dự báo trung tinihs về triển vọng trung và dài hạn của thị trường hàng hóa, dự báo chỉ số giá hàng hóa nói chung sẽ tăng 3% trong 3 tháng đầu năm và sau đó sẽ giảm 3% trong vòng 12 tháng.

“Việc không chắc chắn về nguồn cung dầu do những rủi ro về địa chính trị ở Libya và Nam Sudan giữ giá dầu vững hoặc tăng trong trung hạn”, Goldman nhận định. Trong khi ngân hàng này dự báo giá hàng hóa sẽ giảm, họ cho rằng lượng hàng hóa đầu tư của các quỹ sẽ tăng trong năm 2014.

Chỉ số 19 hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity Index tăng nhẹ 0,3% trong phiên vừa qua, và giảm gần 1,5% so với một năm trước.

Giá dầu giảm, với dầu thô Mỹ giảm gần 1% xuống 91,80 USD/thùng trong khi dầu Brent tham chiếu giá giảm khoảng một nửa phần trăm xuống 107 USD/thùng.

Giá vàng tăng trong phiên giao dịch cuối tuần trước (10/1) sau khi số liệu việc làm của Mỹ tháng 12 cho thấy các chủ doanh nghiệp thuê số lượng nhân công thấp nhất gần 3 năm. Các thương gia và các nhà đầu tư vàng cho biết số liệu trên cho thấy Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ kéo dài chương trình mua trái phiếu chính phủ và duy trì lãi suất thấp hơn so với dự kiến.

Vàng, thường có giá trái chiều so với USD và sự bất chắc của nền kinh tế, tăng lên mức cao kỷ lục trên 1.900 USD/ounce năm 2011 do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng cường kích thích kinh tế sau khủng hoảng tài chính nổ ra. Sau 12 năm giá tăng liên tục, vàng đã giảm giá lần đầu tiên trong năm 2013, giảm gần 30%. Từ đầu năm tới nay, giá vàng đã tăng 4%.

Một số người cho rằng giá vàng có thể sẽ tiếp tục tăng.

“Nếu giá vàng có thể duy trì mức hỗ trợ 1.200 USD, phần lớn thời gian trogn năm 2014 sẽ ở mức giá khoảng 1.200-1.400 USD/ounce”, ETF Securities trụ sở ở London cho biết.

Khí gas và nickel nằm trong số những hàng hóa tăng giá mạnh nhất trong chỉ số CRB.

Khí gas thiên nhiên tăng trên 5% tại New York, đạt trên 4,26 USD/mBtu, bởi dự báo thời tiết sẽ trở lại lạnh ở đông bắc Mỹ.

Nickel tăng 2%, sau khi tăng gần 4% phiên cuối tuần trước, đạt mức kỷ lục 2 tuần, trên 14.215 USD/tấn, do lệnh cấm xuất khẩu quặng thô của Indonesia có hiệu lực.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
 91,69
-1,03
-1,1%
Dầu thô Brent
 USD/thùng
 106,76
-0,49
-0,5%
Khí thiên nhiên
 USD/gallon
 4,265
0,211
 5,2%
Vàng giao ngay
 USD/ounce
 1254,00
 6,50
 0,5%
Vàng kỳ hạn
 USD/ounce
 1253,54
 6,84
 0,5%
Đồng Mỹ
US cent/lb
3,39
 0,01
 0,4%
Đồng LME
USD/tấn
7323,00
20,50
 0,3%
Dollar
 
80,556
 -0,102
-0,1%
 CRB
          
275,980
0,557
 0,2%
Ngô Mỹ
 US cent/bushel
 434,00
 1,25
 0,3%
Đậu tương Mỹ
 US cent/bushel
1327,00
23,00
 1,8%
Lúa mì Mỹ
US cent/bushel
 573,00
 4,50
 0,8%
Cà phê arabica
 US cent/lb
120,00
-0,65
-0,5%
Cacao Mỹ
USD/tấn
 2707,00
-5,00
-0,2%
Đường thô
US cent/lb
 15,63
 0,06
 0,4%
Bạc Mỹ
 USD/ounce
20,425
0,002
 1,0%
Bạch kim Mỹ
USD/ounce
 1435,20
 7,20
 0,5%
Palladium Mỹ
USD/ounce
740,25
-5,80
-0,8%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters