(VINANET) – Giá dầu tăng trong phiên giao dịch 13/11 (kết thúc vào rạng sáng 14/11 giờ VN), hồi phục sau khi giảm trong phiên giao dịch trước, phản ánh sự gián đoạn xuất khẩu từ Libya, trong khi vàng đảo chiều tăng sau 4 phiên giảm khi các nhà đầu tư tăng mua vàng chống lại việc USD giảm giá.
Đồng giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 3 tháng sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ thông báo triển vọng rút dần chương trình kích thích tiền tệ từ tháng tới.
Sự thiếu chắc chấn về các cải cách chính sách ở Trung Quốc và sản xuất ở các nhà máy của khu vực đồng euro yếu cũng ảnh hưởng tới giá kim loại.
Cà phê arabica, đường trắng và đậu tương giảm mạnh nhất trong số các thị trường hàng hóa.
Chỉ số Thomson Reuters/Core Commodity CRB ít thay đổi sau khi 9 mặt hàng giảm giá và 10 mặt hàng tăng giá.
Dầu thô, chiếm quyền số lớn nhất trong CRB, tăng 1%.
Dầu tăng sau khi nguồn cung từ Libya bị gián đoạn, át đi ảnh hưởng từ dự báo tồn trữ dầu thô của Mỹ tăng.
Xuất khẩu từ Libya vẫn bị gián đoạn sau những cuộc đình công và biểu tình, trước khi công ty công ty dầu Eni SpA cho biết tình hình ngày càng trở nên trầm trọng.
Dầu thô Mỹ giá tăng 84 US cent lên 93,88 USD/thùng. Trong phiên giao dịch 12/11 giá dầu thô Mỹ giảm hơn 2 USD xuống mức thấp nhất 4 tháng rưỡi.
Dầu thô Brent tại London, cũng chiếm quyền số lớn trong CRB, tăng 1,31 USD hay 1,2% kết thúc ở 107,12 USD.
Đồng kỳ hạn 3 tháng trên Sở giao dịch Kim loại London giảm 2% xuống 6.980 USD/tấn, sau khi giảm xuống chỉ 6.956 USD/tấn, thấp nhất kể từ 7/8.
Đồng tiếp tục giảm sau khi phá mức trung bình của 100 ngày, 7.118 USD/tấn.
Trên thị trường vàng, hợp đồng giao ngay giá tăng 0,2% lên 1.281,79 USD/ounce.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
93,88
|
0,84
|
0,9%
|
-/-%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
107,12
|
1,31
|
1,2%
|
-4,5%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,566
|
-0,051
|
1,4%
|
7,9%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1281,99
|
3,38
|
0,3%
|
-23,4%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
|
|
|
-24,3%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,16
|
-0,07
|
-2,3%
|
-13,5%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6980,00
|
-140,00
|
-2,0%
|
-12,0%
|
Dollar
|
|
80,781
|
-0,408
|
-0,5%
|
5,2%
|
CRB
|
|
273,489
|
0,062
|
0,0%
|
-7,3%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
429,75
|
-2,00
|
-0,5%
|
-38,5%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1319,75
|
0,50
|
0,0%
|
-7,0%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
645,50
|
0,25
|
0,0%
|
-17,0%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
103,05
|
-2,75
|
-2,6%
|
-28,3%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2647,00
|
40,00
|
1,5%
|
18,4%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,80
|
-0,07
|
-0,4%
|
-8,8%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
20,442
|
20,234
|
1,6%
|
-32,4%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1432,00
|
-7,60
|
0,0%
|
-6,9%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
735,45
|
-6,90
|
-0,9%
|
4,6%
|
(T.H – Reuters)