(VINANET) – Chỉ số giá hàng hóa toàn cầu đạt mức cao kỷ lục 10 tháng rưỡi trong phiên giao dịch 13/2 (kết thúc vào rạng sáng 14/2 giờ VN) do khí gas tăng giá bởi thời tiết giá lạnh ở Mỹ. Lúa mì tăng giá do cung khan, còn vàng tăng giá bởi thông tin mới về kinh tế Mỹ.
Giá khí gas tăng 8% trong khi xăng và dầu đốt tăng nửa phần trăm bởi một cơn bão tuyết mới ở Bờ Đông nước Mỹ, khả năng sẽ làm tăng mạnh nhu cầu các sản phẩm nhiên liệu.
Số liệu từ chính phủ Mỹ cho thấy lượng khí gas lấy ra từ kho dự trữ tuần qua nhiều hơn lệ thường. Các nhà phân tích cho biết vụ vỡ đường ống dẫn khí lớn ở Kentucky miền nam nước Mỹ có thể làm hạn chế hơn nữa nguồn cung nhiên liệu trong bối cảnh mùa đông năm nay ở Mỹ là một trong những mùa lạnh nhất trong nhiều thập kỷ.
Đậu tương kỳ hạn giá tăng gần 2%, được thúc đẩy bởi hoạt động mua mang tính kỹ thuật, và lo ngại rằng tồn trữ trong nước ở Mỹ sẽ vẫn thấp trong tuần tới.
Giá vàng tăng 0,7% lên mức cao kỷ lục 3 tháng, do các nhà đầu tư mua mạnh bởi số liệu kinh tế Mỹ vừa công b ố cho thấy bán lẻ và việc làm đều không đạt kỳ vọng.
Giá năng lượng, nông nghiệp và kim loại quý tăng đẩy chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity Index tăng lên mức cao kỷ lục 10 tháng rưỡi.
Trong phiên hôm qua có lúc giá vọt lên mức cao kỷ lục kể từ 28/3/2013.
Khí gas kỳ hạn tại New York giá tăng 40,1 US cent hay 8,3% đạt 5,223 USD/mmBtu. Mức cao nhất trong ngày là 5,236 USD/mmBtu, cao nhất 1 tuần.
Đậu tương kỳ hạn tháng 3 tại Chicago giá tăng 20 US cent hay 1,5% lên 13,43 USD/bushel. Mức cao điểm trong ngày là 13,47 -1/2 USD, cao nhất kể từ 12/9.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo sản lượng đậu tương nước này đạt 3,480 tỷ bushel trong niên vụ 2014/15, và dự trữ cuối vụ sẽ đạt 203 triệu bushel, so với lần lượt 2,289 tỷ bushel và 150 triệu bushel năm marketing 2013/14.
So sánh, sản lượng ngô niên vụ 2014/15 đạt 14, 260 tỷ bushel và tồn trữ cuối vụ sẽ đạt 2,607 tỷ bushel. Sản lượng ngô năm marketing 2013/14 sẽ đạt 13,925 tỷ bushel và tồn trữ cuối vụ sẽ đạt 1,481 tỷ bushel.
Giá vàng giao ngay kỳ hạn tăng lên 1.302,10 USD, mức cao nhất kể từ 8/11.
Các nhà đầu tư lại quay trở lại với vàng sau khi Mỹ công bố bán lẻ giảm ngoài dự kiến trong tháng 1. Số người xin trợ cấp thất nghiệp tuàn qua cũng tăng. Những dấu hiệu mới nhất cho thấy kinh tế Mỹ đang tăng trưởng chậm lại.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
100.36
|
-0.01
|
0.0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
108.70
|
-0.09
|
-0.1%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
5.197
|
0.375
|
7.8%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1300.90
|
5.90
|
0.5%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1300.49
|
9.92
|
0.8%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3.25
|
-0.01
|
-0.2%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7141.75
|
-13.25
|
-0.2%
|
Dollar
|
|
80.333
|
-0.346
|
-0.4%
|
CRB
|
|
292.568
|
0.828
|
0.3%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
440.25
|
0.50
|
0.1%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1342.25
|
19.25
|
1.5%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
595.00
|
8.00
|
1.4%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
138.75
|
-2.30
|
-1.6%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2910.00
|
-31.00
|
-1.1%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15.62
|
-0.19
|
-1.2%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
20.435
|
0.001
|
0.5%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1417.30
|
10.00
|
0.7%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
731.20
|
2.15
|
0.3%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters