(VINANET) – Hầu hết các thị trường hàng hóa tăng giá trong phiên giao dịch 15-8 (kết thúc vào rạng sáng 16-8) do những số liệu kinh tế tích cực từ Mỹ, và bởi các nhà đầu tư hy vọng rằng Ngân hàng Trung ương châu Âu sẽ tung thêm các chương trình kích thích kinh tế để cứu vãn Italia và Tây Ban Nha.
Giá dầu tăng lên mức cao nhất 3 tháng trong phiên giao dịch vừa qua, bởi tiếp tục lo ngại nguồn cung dầu thô Biển Bắc sẽ khan hiếm và báo cáo của chính phủ Mỹ cho thấy tồn trữ tuần qua giảm hơn dự kiến.
Các thị trường ngũ cốc Mỹ cũng tăng giá mạnh bởi lại dấy lên lo ngại về hạn hán ở các khu vực trồng trọt của Mỹ.
Số liệu từ Cục Dự trữ Liên bang cho thấy sản xuất công nghiệp Mỹ đã tăng 0,6% trong tháng qua, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 4, khiến các nhà đầu tư dấy lên hy vọng về sự hồi phục của nền kinh tế Mỹ.
Tuy nhiên, Cục Dự trữ New York cho thấy hoạt động sản xuất của bang giảm lần đầu tiên trong vòng 10 tháng.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng gần nửa % trong phiên giao dịch vừa qua.
Đồng, một trong số ít những hàng hóa giảm giá, thể hiện sự thiếu chắc chắn của các nhà đầu tư, nhất là về nhu cầu đồng của Trung Quốc.
Đồng kỳ hạn 3 tháng giảm 0,4% xuống 7.385,50 USD/tấn do lo ngại tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ công bố tồn trữ dầu thô Mỹ giảm 3,7 triệu thùng trong tuần qua, mức giảm mạnh hơn swo với dự kiến là 1,7 triệu.
Dầu thô Brent tăng 2,22 USD lên 116,25 USD/thùng, mức cao nhất kể từ tháng 5.
Dầu thô Mỹ kỳ hạn giá tăng 90 US cent lên 94,33 USD/thùng.
Trên thị trường ngũ cốc, thời tiết khô hạn lại gây lo ngại về sản lượng ngô và đậu tương.
Giá đậu tương kỳ hạn tăng 2% vì nhu cầu khô đậu tương tăng sau khi nông dân chuyển sang sử dụng khô đậu tương làm thức ăn chăn nuôi thay vì đậu tương.
Ngô kỳ hạn tháng 12 giá tăng 15 US cent lên 8,04 USD/bushel, nhưng vẫn dưới mức cao kỷ lục 8,49 USD hôm 10-8.
Trên những thị trường khác, giá khí gas tại New York giảm mạnh nhất, giảm 3% xuống 2,48 USD/mBtu, do thời tiết ôn hòa làm hạn chế nhu cầu năng lượng.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
94,23
|
0,80
|
0,9%
|
-4,7%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
116,34
|
2,31
|
2,0%
|
8,3%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
2,748
|
-0,086
|
-3,0%
|
-8,1%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1606,60
|
4,20
|
0,3%
|
2,5%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1603,66
|
5,62
|
0,4%
|
2,5%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
334,95
|
-0,95
|
-0,3%
|
-2,5%
|
Dollar
|
|
82,667
|
0,184
|
0,2%
|
3,1%
|
CRB
|
|
301,710
|
1,390
|
0,5%
|
-1,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
804,25
|
13,00
|
1,6%
|
24,4%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1625,50
|
32,75
|
2,1%
|
35,6%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
876,00
|
8,50
|
1,0%
|
34,2%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
161,90
|
-1,15
|
-0,7%
|
-29,1%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2429,00
|
-1,00
|
0,0%
|
15,2%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,80
|
0,17
|
0,8%
|
-10,5%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
27,812
|
0,049
|
0,2%
|
-0,4%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1395,20
|
-2,80
|
-0,2%
|
-0,7%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
578,05
|
-0,35
|
-0,1%
|
-11,9%
|
(T.H – Reuters)