(VINANET) - Đồng, dầu và hàng hoá mềm tăng giá mạnh vào phiên giao dịch đóng cửa 31/5/2011 (rạng sáng 1/6 giờ Việt Nam), với đồng lập kỷ lục cao 4 tuần với hy vọng một gói cứu trợ thứ 2 sẽ được dành cho Hy Lạp và đồng USD giảm giá thúc đẩy các nhà đầu tư tìm đến những tài sản có độ rủi ro cao.
Dầu tăng giá trên 2 USD sau khi một đường ống dẫn dầu thô từ Canada sang Mỹ bị ngừng hoạt động. Mặc dù kết thúc tháng tăng ngoạn mục, song dầu thô đã có tháng 5 giảm giá mạnh nhất trong vòng 1 năm qua.
Vàng đảo chiều giảm giá sau khi lập kỷ lục cao 4 tuần, USD cũng giảm giá.
Chỉ số giá 19 nguyên liệu CRB của Reuters-Jefferies CRB kết thúc ngày tăng 1% lên 350,06, nhưng tính chung trong tháng 5 đã giảm 5,5%, là tháng giảm giá mạnh nhất trong 1 năm và là tháng giảm giá đầu tiên sau 8 tháng liên tục tăng.
Lúa mì là mặt hàng có giá tăng khả quan nhất trong tháng 5, tăng 10,5%. Đường trắng tại London tăng mạnh thứ 2 trong tháng với mức tăng 9,3%. Bạc Mỹ giảm giá mạnh nhất trong tháng, giảm 21,2%, với bạc giao ngay giảm nhiều thứ 2, giảm 19,7%.
Trên thị trường New York, dầu thô kỳ hạn tháng tới tăng giá 2,1% kết thúc ở mức 102,70 USD/thùng, nhưng giảm tới 9,9% trong cả tháng 5. Dầu Brent tại London tăng giá 1,79% trong phiên cuối tháng, len 116,46 USD/thùng, sau khi đã có lúc đạt 117,16 USD trong ngày.
Vàng giao ngay phiên giao dịch vừa qua có lúc đạt kỷ lục cao kể từ 4/5, là 1.540,50 USD/ounce, song đã giảm về mức 1.533,80 USD/ounce, giảm 4,15 USD so với một ngày trước đó.
Sean McGillivray, phó chủ tịch công ty Great Pacific Wealth Management ởOregon nhận định “Các nhà đầu tư lại đang chuyển hướng đầu tư sau khi nỗi lo lạm phát gia tăng trở lại, và phản ứng của họ đã đẩy USD giảm giá”.
Euro tăng lên mức cao kỷ lục 3 tuần so với USD sau khi người dân tin rằng Hy Lạp có thể tránh được tình trạng tái cơ cấu nợ. Điều này hấp dẫn các nhà đầu tư chuyển sang những đồng tiền khác ngoài USD”.
Đồng London tăng lên kỷ lục cao 4 tuần, 9.278,50 USD/tấn, và kết thúc phiên giao dịch tại London với mức giá 9.220 USD/tấn, tăng 21 USD so với phiên trước. Đồng kỳ hạn tháng 7 tại New York cũng tăng lên mức cao nhất 4 tuần trong ngày, và cũng giảm nhẹ 0,85% xuống 4,1775 USD/lb vào lúc kết thúc giao dịch.
Trên thị trường ngũ cốc, lúa mì giảm giá sau thông báo của Nga về việc xoá bỏ lệnh cấm xuất khẩu kéo dài gần một năm. Phiên cuối tuần, lúa mì kỳ hạn giảm giá 4,6% xuống 7,82-1/4 USD/bushel. Ngô và đậu tương cũng giảm giá theo.
Giá bông tại Mỹ tăng lên kỷ lục cao 4 tuần do vùng Texas ở Mỹ đang hạn hán trầm trọng nhất kể từ nhiều năm nay. Đường, cacao và cà phê cũng đều tăng giá sau khi tỷ giá USD/EUR giảm.
Giá hàng hoá thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
CRB
|
|
350,060
|
3,790
|
1,1%
|
Dollar
|
|
74,606
|
-0,352
|
-0,5%
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
102,62
|
2,03
|
2,0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
116,55
|
1,87
|
1,6%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,666
|
0,148
|
3,3%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1535,90
|
-0,40
|
0,0%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1534,29
|
-3,66
|
-0,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
747,50
|
-11,00
|
-1,5%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1376,00
|
-3,75
|
-0,3%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
782,25
|
-37,50
|
-4,6%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
264,60
|
0,90
|
0,3%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2999,00
|
30,00
|
1,0%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
23,18
|
0,19
|
0,8%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
38,305
|
0,442
|
1,2%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1834,00
|
34,00
|
1,9%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
778,95
|
19,05
|
2,5%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
417,75
|
-0,85
|
-0,2%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9215,00
|
16,00
|
0,2%
|
(T.H – Reuters)