-
Vàng tăng mạnh nhất kể từ 25-1
-
Lúa mì tăng 3% bởi lo ngại vụ mùa của Nga bị thiệt hại
-
Dầu Brent giảm 2% xuống mức thấp nhất năm 2012, đồng Mỹ tăng giá
(VINANET) – Đêm qua giá vàng trên thị trường thế giới tăng mạnh nhất kể từ tháng 1, lấy lại phần lớn những gì đã mất của tuần này, còn giá lúa mì tăng bởi khách hàng quay trở lại với một số thị trường hàng hóa không chịu tác động nhiều bởi kinh tế châu Âu và thế giới.
Dầu Brent tại London giảm giá xuống mức thấp nhất kể từ đầu năm 2012 đến nay, nhưng đồng tăng giá tại New York vì các nhà đầu tư vẫn tin tưởng vào khả năng hồi phục kinh tế thế giới.
Chứng khoán Mỹ tuy vậy giảm phiên thứ 5 liên tiếp, xuống mức thấp nhất 4 tháng, sau khi lợi suất trái phiếu Tây Ban nha tăng vọt làm gia tăng lo ngại về việc các ngân hàng nước này sẽ làm thế nào để không bị tổn thương khi Hy Lạp phải rời khỏi khu vực đồng euro.
"Nếu mọi thứ tồi tệ hơn (ở châu Âu), vì trọng điểm của vấn đề lúc này lại quay lại sự bế tắc chính trị ở Hy Lạp và tình hình lợi suất trái phiếu đang xấu đi ở Tây Ban Nha”, nhà phân tích Ed Meir thuộc INTL FC Stone nhận định.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB dù vậy vẫn tăng trong đêm qua nhờ giá vàng, lúa mì và một số ít nông sản tăng, bù lại cho giá dầu và đồng giảm.
Vàng -giảm gần 11% từ 30-4- tăng mạnh nhất. Giá vàng giao ngay tăng 2,3%, mức tăng mạnh nhất kể từ 25-1.
Vàng tăng 35 USD vượt 1.573 USD/ounce sau khi số liệu từ Ngân hàng Dự trữ Philadelphia cho thấy hoạt động sản xuất tại khu vực trung Đại tây dương của Mỹ giảm sút, làm dấy lên hy vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ rót thêm tiền vào hệ thống để kích thích kinh tế.
Lúa mì kỳ hạn cũng tăng lên mức giá cao nhất 6 tuần, bởi khô hạn đe dọa sản lượng ở Nga và miền nam nước Mỹ.
Hạn hán mùa xuân ở nhiều khu vực xuất khẩu ngũ cốc chính thuộc miền nam nước Nga có thể khiến sản lượng ngũ cốc Nga vụ 2012/13 giảm so với mức 94 triệu tấn dự đoán trước đây.
Lúa mì kỳ hạn tháng 7 tại Chicago tăng 19 US cent hay 3% lên 6,57-3/4 USD/bushel, sau khi tăng 5% trong vụ vừa qua, mức tăng mạnh nhất trong vòng 6 tuần rưỡi.
Dầu Brent tại London giảm hơn 2% trong phiên giao dịch vừa qua, kết thúc ở 107,49 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ tháng 12.
“Thị trường dầu mỏ, giống như những tài sản rủi ro khác, giảm giá trong bối cảnh không chắc chắn về khu vực đồng euro”, Harry Tchilinguirian, giám đốc chiến lược ngân hàng BNP Paribas cho biết.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
92,90
|
-0,25
|
-0,3%
|
-6,0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
106,96
|
-2,79
|
-2,5%
|
-0,4%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
2,594
|
-0,024
|
-0,9%
|
-13,2%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1574,90
|
38,30
|
2,5%
|
0,5%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1572,00
|
33,70
|
2,2%
|
0,5%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
347,90
|
0,10
|
0,0%
|
1,3%
|
Dollar
|
|
81,487
|
0,115
|
0,1%
|
1,6%
|
CRB
|
|
289,550
|
0,200
|
0,1%
|
-5,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
625,00
|
5,00
|
0,8%
|
-3,3%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1438,00
|
16,00
|
1,1%
|
20,0%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
657,75
|
19,00
|
3,0%
|
0,8%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
178,65
|
1,25
|
0,7%
|
-21,7%
|
Cà phê robusta
|
USD/tấn
|
2.187
|
-2
|
|
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2224,00
|
-68,00
|
-3,0%
|
5,5%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,86
|
0,13
|
0,6%
|
-10,2%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
27,996
|
0,826
|
3,0%
|
0,3%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1453,40
|
21,20
|
1,5%
|
3,5%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
605,85
|
11,75
|
2,0%
|
-7,7%
|
(T.H – Reuters)