(VINANET) – Giá đường toàn cầu xuống mức thấp nhất 3 năm rưỡi trong phiên giao dịch 17/12 (kết thúc vào rạng sáng 18/12 giờ VN) do các quỹ hàng hóa tiếp tục bán ra sau dự báo dư cung và hầu hết cac thị trường nông sản khác cũng bán ra, đẩy giá hàng hóa chung giảm mạnh.
Giá kim loại quý cũng giảm, kết hợp với đồng và dầu thô, trong bối cảnh các nhà đầu tư đang theo dõi kết quả cuộc họp chính sách 2 ngày của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) xem có quyết định rút lại chương trình kích thích hay không.
Giá xăng và khí gas nằm trong số ít hàng hóa tăng giá.
Chỉ số giá 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters/Core Commodity CRB giảm 0,3%, giảm mạnh nhất kể từ 27/11.
Giá đường giảm gần 20% trong 2 tháng qua do nước trồng mía lớn nhất thế giới là Brazil sắp vào mùa thu hoạch bội thu và sản lượng của Ấn Độ và Thái lan cũng cao, góp phần đem lại triển vọng cung lớn trên thị trường toàn cầu.
Trong phiên vừa qua, đường trắng kỳ hạn tháng 3 tại London giá giảm 7,50 USD hay 1,7% xuống 435,80 USD/tấn, sau khi xuống thấp nhất kể từ tháng 5/2010 ở mức 433,20 USD/tấn.
Tại New York, giá đường thô kỳ hạn tháng 3 giá giảm 0,31 US cent hay 1,9% xuống 15,96 US cent, sau khi xuống thấp 15,91 US cents, mức thấp mới kể từ tháng 7/2010. Mức giá xuống dưới 16 US cent thúc đẩy hoạt động bán ra.
Giá vàng giảm khoảng 1% xuống dưới 1.230 USD/ounce do các nhà đầu tư dự báo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ có thể rút lại chương trình kích thích kinh tế.
Giá pallađi giảm 2% xuống thấp nhất 2 tháng là 698,97 USD/ounce, do hoạt động bán tháo mang tính kỹ thuật.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
97,28
|
-0,20
|
-0,2%
|
5,9%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
108,31
|
-1,10
|
-1,0%
|
-2,5%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,287
|
0,008
|
0,2%
|
27,9%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1230,10
|
-14,30
|
-1,1%
|
-26,6%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1230,34
|
0,74
|
0,1%
|
-26,5%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,32
|
-0,01
|
-0,2%
|
-9,1%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7278,00
|
-12,00
|
-0,2%
|
-8,2%
|
Dollar
|
|
80,053
|
-0,021
|
0,0%
|
4,3%
|
CRB
|
|
279,598
|
-0,904
|
-0,3%
|
-5,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
426,75
|
3,50
|
0,8%
|
-38,9%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1346,50
|
8,75
|
0,7%
|
-5,1%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
619,75
|
-2,00
|
-0,3%
|
-20,3%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
114,15
|
-1,15
|
-1,0%
|
-20,6%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2771,00
|
-21,00
|
-0,8%
|
23,9%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,96
|
-0,31
|
-1,9%
|
-18,2%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
19,840
|
19,639
|
1,6%
|
-34,4%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1344,60
|
-15,50
|
0,0%
|
-12,6%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
701,05
|
-15,30
|
-2,1%
|
-0,3%
|
(T.H – Reuters)