menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hoá thế giới sáng 19-6: Dầu và kim loại giảm

09:51 19/06/2012

Giá dầu và kim loại phiên giao dịch đêm qua 18-6 (kết thúc vào rạng sáng 19-6 giờ VN) giảm bởi các nhà đầu tư theo dõi xem những đảng giành chiến thắng ở Hy Lạp sẽ giải quyết vấn đề nợ nần ra sao để được ở lại trong khối eurozone, trong khi thị trường ngũ cốc Mỹ lo ngại vì hạn hán.
  
  
  • Giá dầu và đồng giảm đêm qua, vàng tăng
  • Hy Lạp có chính phủ mới, ủng hộ việc ở lại eurozone

(VINANET) – Giá dầu và kim loại phiên giao dịch đêm qua 18-6 (kết thúc vào rạng sáng 19-6 giờ VN) giảm bởi các nhà đầu tư theo dõi xem những đảng giành chiến thắng ở Hy Lạp sẽ giải quyết vấn đề nợ nần ra sao để được ở lại trong khối eurozone, trong khi thị trường ngũ cốc Mỹ lo ngại vì hạn hán.

Đồng euro giảm giá so với đồng USD sau chiến thắng bước đầu của đảng Bảo thủ Dân chủ mới. USD tăng giá khiến những hàng hoá tính theo USD giảm sức hấp dẫn với những người mua bằng các loại tiền khác, nhất là bằng đồng euro.

Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies tăng 0,5 điểm %, được hỗ trợ chủ yếu bởi các thị trường nông sản, nhất là ngô và lúa mì.

Tuần qua, thị trường hàng hoá phập phồng dõi theo cuộc bầu cử ở Hy Lạp, với hy vọng sẽ mở ra con đường duy trì sự tồn tại của khu vực đồng euro. Kết thú tuần qua, giá đường tăng 3%, mạnh nhất trong số các hàng hoá nằm trong chỉ số tính CRB. Đồng cũng tăng hơn 1%, được kích lệ bởi kế hoạch hành động của các ngân hàng trung ương. Tuy nhiên ngô lại giảm mất 4%, mức giảm mạnh nhất trong vòng hơn 3 tuần, bởi các nhà đầu tư lo ngại kết quả bầu cử ở Hy Lạp sẽ không như mong đợi.

Đêm qua, dầu giảm sau khi dự đoán ngân hàng trung ương các nước sẽ phối hợp hành động để vượt qua khủng hoảng nợ châu Âu.

Trên thị trường kim loại, đồng tại London giảm giá từ mức cao nhất 3 tuần, bởi các nhà đầu tư phớt lờ kết quả bầu cử ở Hy Lạp mà đổ dồn sự lo ngại sang nợ nần của lĩnh vực ngân hàng Tây Ban Nha.

Lợi suất trái phiếu Tây Ban Nha vọt lên mức cao nhất kể từ khi khu vực đồng tiền chung được thành lập, nhắc nhở các nhà đầu tư rằng kể cả khi các đảng ở Hy Lạp đồng tâm hiệp lực giải quyết vấn đề quốc gia thì tình hình của khu vực đồng euro cũng không dễ vượt qua.

Dầu thô Mỹ kỳ hạn gần giá giảm 76 US cent hay gần 1% xuống 83,27 USD/thùng, sau khi giao dịch trên mức 85 USD.

Dầu Brent tại London kết thúc giảm 1,56 USD hay 1,6% xuống 96,05 USD/thùng. Trong phiên có lúc giá lên tới trên 99 USD.

Một yếu tố đang hỗ trợ giá dầu là những cuộc thương lượng căng thẳng giữa Iran và các cường quốc thế giới tại Moscow để giải quyết chương trình hạt nhân gây nhiều tranh cãi của Tehran.

Thị trường dầu mỏ cũng chịu tác động từ một số yếu tố căng thẳng khác ở Truung Đông, có thể đẩy giá tăng lên, bao gồm bất ổn gia tăng ở Syria, quốc hôị Kuwait tạm dừng hoạt động, và việc bầu thái tử mới ở Arập Xê út sau cái chết của Thái tử kiêm Bộ trưởng Nội vụ Nayef hôm chủ nhật 17-6.

Giá đồng tại London kỳ hạn 3 tháng giảm xuống mức thấp nhất kể từ 30-5, 7.615 USD/tấn, trước khi hồi phục nhẹ trở lại vào lúc đóng cửa.

Đồng kỳ hạn tại New York giá tăng 1,2 USD lên 3,3955 USD/lb.

Vàng tăng nhẹ vào lúc đóng cửa, giảm bớt sự mất mát lúc đầu phiên, bởi sự thiếu chắc chắn về cuộc khủng hoảng khu vực đồng euro và cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ liên bang Mỹ tuần này.

Ngô kỳ hạn tăng giá gần 4%, mức tăng mạnh nhất trong vòng 7 tuần, trong khi lúa mì và đậu tương cũng tăng, bởi lo ngại về thời tiết khô hạn ở khu vực trồng ngũ cốc của Mỹ, che mờ những lo ngại về khu vực đồng euro.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

82,98

-1,05

-1,3%

-16,0%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 95,78

-1,83

-1,9%

-10,8%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

2,635

0,168

 6,8%

-11,8%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1625,70

-1,30

-0,1%

3,8%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1626,30

-1,44

-0,1%

4,0%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 339,55

 1,20

 0,4%

 -1,2%

Dollar

 

 81,972

0,344

 0,4%

2,2%

CRB

 

273,620

1,390

 0,5%

-10,4%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

599,50

20,00

 3,5%

 -7,3%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1384,25

 8,25

 0,6%

 15,5%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

630,25

20,75

 3,4%

 -3,4%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 149,55

-0,50

-0,3%

-34,5%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2174,00

 -45,00

-2,0%

3,1%

Đường thô

US cent/lb

20,86

 0,02

 0,1%

-10,2%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 28,671

 -0,069

-0,2%

2,7%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1484,10

-3,10

-0,2%

5,6%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 631,85

 2,75

 0,4%

 -3,7%

(T.H – Reuters)