(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 18/8 (kết thúc vào rạng sáng 19/8 giờ VN), giá dầu và vàng đều giảm, trong bối cảnh căng thẳng ở Iraq dịu bớt làm giảm lo ngại.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô đồng loạt giảm trên 2 sàn giao dịch, bởi giới đầu tư bớt lo ngại về khả năng gián đoạn nguồn cung dầu từ Iraq.
Với sự yểm trợ của Mỹ, lực lượng người Kurd ngày 17/8 đã giành lại quyền kiểm soát đập thủy điện lớn nhất Iraq từ các tay súng thánh chiến Hồi giáo.
Giá dầu ngọt, nhẹ giao tháng 9 giảm 1% xuống 96,41 USD/thùng trên sàn Nymex trong khi giá dầu Brent giảm 1,9% xuống 101,60 USD/thùng trên sàn ICE, ghi nhận mức giá thấp nhất kể từ ngày 25/6/2013.
Hiện tại, nguồn cung dầu toàn cầu vẫn ở mức cao, thậm chí những người tham gia giao dịch trên thị trường lo ngại, nhu cầu tiêu thụ quá thấp, không thể bắt kịp với mức tăng của nguồn cung. Trong khi đó, sản lượng dầu của Libya lại tăng lên 550.000 thùng/ngày so với 400.000 thùng/ngày vào tuần trước, theo số liệu của tập đoàn dầu khí quốc gia Libya.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng giảm khi căng thẳng ở Ucraina lắng dịu khiến chứng khoán Mỹ tăng giá và vàng giảm hấp dẫn các nhà đầu tư.
Giá vàng giao tháng 12 trên sàn COMEX giảm 6,9 USD xuống 1.299,3 USD/ounce. Hôm 15/8, giá vàng chạm 1.293 USD/ounce, mức thấp nhất kể từ 6/8.
Nhu cầu vàng vật chất tại Trung Quốc và Ấn Độ giảm sút cũng đang bất lợi cho xu hướng giá vàng.
Thị trường đang chờ đợi phiên họp thường niên của lãnh đạo các ngân hàng trung ương tại Jackson Hole, Wyoming vào hôm thứ 5 (21/8) tới đây, kể cả tuyên bố của chủ tịch Fed Janet Yellen vào hôm thứ 6 (22/8) – sẽ mang lại manh mối về thời điểm tăng lãi suất.
Căng thẳng tại Ukraine và Trung Đông đã góp phần làm giá vàng tăng gần 8% trong năm nay, làm tăng nhu cầu vàng khi nhà đầu tư chuyển sang tài sản được coi là an toàn trong bối cảnh rủi ro địa chính trị. Tuy nhiên, theo các nhà phân tích, sự hẫu thuẫn của những sự kiện địa chính trị này sẽ không kéo dài.
Với các kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,3% lên 19,64 USD/ounce, giá palladium tăng lên 900 USD/ounce, mức cao nhất 13 năm qua do lo ngại nguồn cung từ Nga – nước sản xuất hàng đầu và viễn cảnh nhu cầu tăng mạnh, trong khi đó, giá bạch kim giảm 0,9% xuống 1.439,5 USD/ounce.
Trên thị trường cà phê, giá hầu hết cũng giảm. Giá arabica tại New York kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 0,15 cent/lb (+0,08%) lên 188,9 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 12 giá giảm 0,05 cent/lb (0,03%) xuống 193,1 cent/lb, và giá kỳ hạn tháng 3/2015 giá không đổi ở 196,8 cent/lb.
Trên thị trường London, giá robusta kỳ hạn giao tháng 9 giảm 1 USD/tấn, tương đương -0,05%, xuống 1.950 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 11 giá giảm 6 USD/tấn, tương đương -0,31%, lên 1.956 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 1/2015 giá giảm 7 USD/tấn, tương đương -0,36%, xuống 1.960 USD/tấn.
Giá thế giới giảm kéo giá cà phê Việt Nam giảm theo. Sau khi tăng nhẹ phiên cuối tuần trước, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sáng nay giảm 100.000 đồng/tấn xuống 37,9-38,9 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB hôm nay tăng 5 USD từ 1.911 USD/tấn cuối tuần trước lên 1.916 USD/tấn.
Vụ cà phê 2014-2015 tại Việt Nam sẽ bắt đầu thu hoạch vào tháng 10 tới đây. Sản lượng niên vụ 2014-2015 dự báo đạt 1,65 triệu tấn, giảm 3% so với niên vụ trước, theo kết quả khảo sát của Bloomberg.
Việc Việt Nam bắt đầu thu hoạch cà phê có thể tạo áp lực lên giá cà phê kỳ hạn trên sàn London – vốn tăng 17% trong năm nay trước đồn đoán cầu vượt cung. Theo Volcafe Ltd, lượng cà phê Robusta thiếu hụt trong năm 2014-2015 sẽ đạt 1,6 triệu bao, tương đương 96.000 tấn. Trong khi đó, theo Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO), nhu cầu cà phê sẽ vượt sản lượng khoảng 10 triệu bao.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
96,41
|
|
-1%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
101,60
|
|
-1,8%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
65.180,00
|
-40,00
|
-0,06%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,79
|
0,00
|
0,00%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
266,65
|
+1,05
|
+0,40%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
281,36
|
+0,76
|
+0,27%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
856,25
|
+2,75
|
+0,32%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
81.550,00
|
+40,00
|
+0,05%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.2993
|
|
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.288,00
|
+1,00
|
+0,02%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,66
|
+0,03
|
+0,13%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,00
|
+0,40
|
+0,62%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.448,69
|
+3,94
|
+0,27%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
894,13
|
+1,04
|
+0,12%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
313,30
|
-0,05
|
-0,02%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.905,00
|
+35,00
|
+0,51%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.019,00
|
+19,00
|
+0,95%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.282,00
|
+10,00
|
+0,44%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.425,00
|
-45,00
|
-0,20%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
370,00
|
-1,50
|
-0,40%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
552,25
|
-2,00
|
-0,36%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
339,50
|
+0,50
|
+0,15%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,85
|
+0,02
|
+0,12%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.054,75
|
-3,00
|
-0,28%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
353,70
|
-1,40
|
-0,39%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,35
|
+0,02
|
+0,06%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
429,40
|
-2,30
|
-0,53%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.260,00
|
+17,00
|
+0,52%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
193,10
|
-0,05
|
-0,03%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,68
|
-0,24
|
-1,51%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
149,40
|
-1,20
|
-0,80%
|
Bông
|
US cent/lb
|
64,10
|
+0,26
|
+0,41%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
349,70
|
+2,60
|
+0,75%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
197,90
|
+0,40
|
+0,20%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,00
|
-0,01
|
-0,30%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg