(VINANET) – Giá vàng tăng 2% trong phiên giao dịch đầu tháng 1/7 (kết thúc vào rạng sáng 2/7 giờ VN), mở đầu phiên giao dịch quý 3 thuận lợi sau quý 2 giảm giá kỷ lục; đồng và dầu cũng tăng bởi USD giảm so với hầu hết các tiền tệ lớn.
Tuy nhiên hầu hết các nông sản giảm giá.
Ngô kỳ hạn giảm xuống mức thấp nhất 2 năm rưỡi bởi dự báo thời tiết nông vụ ở Mỹ sẽ thuận lợi và diện tích trồng ngô được chính phủ báo cáo là cao nhất trong vòng 77 năm.
Giá đường giảm phiên thứ 4 liên tiếp, song vẫn cao hơn mức thấp nhất 3 năm chạm tới gần đây.
Chỉ số giá 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,8% và là phiên tăng mạnh nhất trong vòng 1 tháng.
Giá vàng giao ngay đạt 1.260,61 USD/ounce trước khi vững ở 1.253,80 USD lúc đóng cửa tại New York. Phiên cuối tuần trước, giá vàng giao ngay chạm mức thấp nhất 3 năm là 1.180,71 USD, kết thúc quý 2 giảm giá tổng cộng 23%.
Andrey Kryuchenkov, nhà phân tích thuộc công ty VTB Capital, homo qua nhận định hiện tượng mua vàng xuất hiện bởi phản ứng sau khi giá giảm mạnh phiên cuối tháng, và nghi ngờ khả năng giá vàng sẽ duy trì đà tăng trong vài ngày tới.
Các thương gia và các nhà đầu tư đang chờ đợi báo cáo về việc làm tháng 6 của Mỹ, sẽ công bố vào thứ 6 tới. Thị trường việc làm mạnh chắc chắn sẽ tạo thêm áp lực để Fed rút lại các chương trình kích thích, nâng tỷ giá USD tăng, và khiến giá vàng giảm.
Các thị trường cũng đang quan sát chính sách của Ngân hàng Trung ương châu Âu trong cuộc họp ngày 4/7 tới đay, được dự báo chắc chắn sẽ nhấn mạnh rằng khu vực đồng euro đang trong giai đoạn hồi phục khác so với Mỹ.
Giá dầu Brent tại London tăng 0,8% lên 103 USD/thùng, còn dầu thô Mỹ kết thúc phiên ở 97,99 USD, tăng 1,5%.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London tăng 3,39% lên 6.979 USD/tấn, cao nhất kể từ 19/6.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
97,95
|
1,39
|
1,4%
|
6,7%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
102,99
|
0,83
|
0,8%
|
-7,3%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,577
|
0,012
|
0,3%
|
6,7%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1255,70
|
32,00
|
2,6%
|
-25,1%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1252,56
|
19,42
|
1,6%
|
-25,2%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,16
|
0,10
|
3,4%
|
-13,6%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6979,00
|
229,00
|
3,4%
|
-12,0%
|
Dollar
|
|
83,001
|
-0,135
|
-0,2%
|
8,1%
|
CRB
|
|
277,901
|
2,281
|
0,8%
|
-5,8%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
655,50
|
-23,75
|
-3,5%
|
-6,1%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1570,50
|
6,00
|
0,4%
|
10,7%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
645,75
|
-2,75
|
-0,4%
|
-17,0%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
121,20
|
1,20
|
1,0%
|
-15,7%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2201,00
|
7,00
|
0,3%
|
-1,6%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,69
|
-0,23
|
-1,4%
|
-14,5%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
19,560
|
19,365
|
1,6%
|
-35,3%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1379,20
|
42,30
|
0,0%
|
-10,4%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
684,90
|
25,70
|
3,9%
|
-2,6%
|
(T.H – Reuters)