(VINANET) – Giá đồng giảm trong phiên giao dịch đóng cửa ngày 19/10 (rạng sáng 20/10 giờ VN) với mức giảm mạnh nhất gần 3 tuần. Dầu thô cũng giảm giá mạnh do lo ngại các nhà lãnh đạo châu Âu có thể thất bại trong việc giải quyết khủng hoảng nợ.
Đậu tương giảm phiên thứ 3 liên tiếp bởi các nhà đầu tư bán kiếm lời sau giai đoạn giá tăng gần đây (bởi cung khan).
Chỉ số 19 nguyên liệu CRB giảm 1,3% trong phiên vừa qua, bởi không chỉ đồng và dầu mà cả đường, xăng…đều mất giá.
Cuộc họp của các lãnh đạo châu Âu sẽ diễn ra vào ngày 23/10 tới, nhưng dư luận tỏ ra nghi ngại về những kết quả của cuộc họp này.
Các quan chức Liên minh châu Âu hôm 18/10 đã công bố một báo cáo trên tờ Guardian của Anh rằng Pháp và Đức đã đạt được một hợp đồng về việc tăng Quỹ Ổn định Tài chính châu Âu (EFSF) lên khoảng 5 lần, lên hơn 2 nghìn tỷ euro, để giải quyết cuộc khủng hoảng nợ khu vực. Chính điều này đã hỗ trợ giá hàng hóa trong phiên giao dịch trước (kết thúc vào sáng 19/10).
Nhưng việc cả Moody Standard & Poor's và đều hạ mức xếp hạng tín dụng của Tây Ban Nha khiến thị trường mất lòng tin.
Trên thị trường đồng, hợp đồng giao sau 3 tháng tại London giá giảm trên 3% xuống 7.210 USD/tấn, từ mức 7.449 USD/tấn phiên giao dịch trước.
Tại Mỹ, hợp đồng kỳ hạn tháng 12 giá cũng giảm 3% xuống 3,2580 USD/lb, mức giảm mạnh nhất kể từ sau khi mất 6% hôm 28/9.
Giá dầu giảm hơn 2% cũng do Tây Ban Nha bị hạ bậc tín nhiệm.
Dầu thô kỳ hạn tháng 11 tại Mỹ giảm giá về mức 86,11 USD/thùng, mất 2,2 USD, tương đương 2,52% giá trị.
Dầu Brent giảm 2,76 USD hay 2,4% xuống 108,39 USD/thùng.
Mức chênh lệch giá giữa 2 loại đã giảm xa khỏi mức cao kỷ lục 28,10 USD hôm 19/10.
Đậu tương kỳ hạn cũng giảm giá 2% tại Chicago, phiên thứ 3 liên tiếp giảm, bởi các nhà đầu tư bán kiếm lời sau khi giá tăng mạnh tuần trước.
Tuần trước, Bộ Nông nghiệp Mỹ đã điều chỉnh giảm mức dự báo về dự trữ đậu tương Mỹ, trong khi tăng dự báo về ngô.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
86,11
|
2,2
|
2,52%
|
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
108,50
|
-2,76
|
-2,5%
|
14,5%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,586
|
0,000
|
0,0%
|
-18,6%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1647,00
|
-5,80
|
-0,4%
|
15,9%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1641,30
|
0,00
|
0,0%
|
15,6%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
325,80
|
-10,20
|
-3,0%
|
-26,7%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7210,00
|
-238,00
|
-3,2%
|
-24,9%
|
Dollar
|
|
77,098
|
-0,040
|
-0,1%
|
-2,4%
|
CRB
|
|
310,790
|
-4,120
|
-1,3%
|
-6,6%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
638,50
|
-5,50
|
-0,9%
|
1,5%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1225,00
|
-25,75
|
-2,1%
|
-12,1%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
619,50
|
-5,75
|
-0,9%
|
-22,0%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
236,15
|
4,65
|
2,0%
|
-1,8%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2603,00
|
32,00
|
1,2%
|
-14,2%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
26,97
|
-0,88
|
-3,2%
|
-16,0%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
31,277
|
-0,554
|
-1,7%
|
1,1%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1519,10
|
-17,60
|
-1,1%
|
-14,6%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
608,40
|
-11,50
|
-1,9%
|
-24,3%
|
(T.H – Reuters)