menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 20/9: Giảm do ảnh hưởng từ tin Hy Lạp, riêng hạt tiêu lập kỷ lục

10:17 20/09/2011

Giá hàng hóa thế giới sáng nay 20/9 tiếp tục giảm do lo ngại khủng hoảng nợ châu Âu gia tăng. Nhà đầu tư đang từ bỏ hàng hóa và chứng khoán để tìm tới đô la Mỹ. Vàng hồi phục nhẹ sau khi giảm mạnh phiên vừa qua, nhưng vẫn dưới 1.800 USD/ounce. Riêng hạt tiêu tiếp tục tăng và lập kỷ lục lịch sử mới.

  

  

(VINANET) - Giá hàng hóa thế giới sáng nay 20/9 tiếp tục giảm do lo ngại khủng hoảng nợ châu Âu gia tăng. Nhà đầu tư đang từ bỏ hàng hóa và chứng khoán để tìm tới đô la Mỹ. Vàng hồi phục nhẹ sau khi giảm mạnh phiên vừa qua, nhưng vẫn dưới 1.800 USD/ounce. Riêng hạt tiêu tiếp tục tăng và lập kỷ lục lịch sử mới.

Vàng: Giá vàng Mỹ sáng nay hồi phục nhẹ sau khi giảm sâu vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 19/9 (rạng sáng 20/9 giờ VN), với vàng giao ngay nhích 0,3% lên 1783,59 USD/ounce, còn vàng kỳ hạn nhích them 0,4% lên 1.786,20 USD/ounce.

Lúc đóng cửa, giá đã xuống dưới 1.780 USD, là 1.777,80 USD/ounce với vàng giao ngay, và 1.777,90 USD với vàng kỳ hạn.

Hãng đánh giá tín dụng Standard & Poor's lại vừa điều chỉnh giảm mức đánh giá tín dụng của Italia, trên cơ sở triển vọng kinh tế bi quan của nước này, và những kế hoạch cải tổ mà chính phủ vạch ra sẽ không giúp nhiều cho việc cải thiện tình hình.

Trong khi đó, nhu cầu vàng Trung Quốc dự báo sẽ tăng 10% hay 70 tấn trong năm nay, bởi nhà đầu tư tiếp tục lựa chọn vàng để bảo toàn vốn, theo dự báo của Ủy ban Vàng Thế giới (WGC).

Dự báo trong 24 giờ tới, giá vàng sẽ trong khoảng 1.761,94 – 1.805 USD/ounce.

Hạt tiêu: Hạt tiêu là mặt hàng duy nhất có giá tăng bền vững từ nhiều ngày nay. Phiên 19/9 giá tiêu thế giới đồng loạt xác lập kỷ lục cao mới, trên8.000 USD/tấn với tất cả các xuất xứ, trừ Brazil, so với 6.000-6.500 USD/tấn chỉ mới vài tuần trước đây. Tại Việt Nam, giá tiêu xô đã đạt 150.000 đồng/kg, còn tại Ấn Độ đạt 350-360 rupee/kg.

Lo ngại không thực hiện được hợp đồng, người mua bắt đầu vội vã mua kể cả tiêu chất lượng kém. Theo nhận định của người trồng tiêu, từ nay tới thời điểm giao hàng đó không còn xa, và người ký hợp đồng khó có thể gom đủ hàng để thực hiện hợp đồng.

Tình hình hiện tại có thể dẫn tới thiếu tiêu trầm trọng vào những tuần sắp tới, kéo dài tới năm sau.

Dầu: Giá dầu thô kỳ hạn sáng nay giảm do lo ngại cuộc khủng hoảng nợ khu vực đồng euro khiến các nhà đầu tư quay lưng lại với thị trường hàng hóa.

Không chỉ hàng hóa, thị trường chứng khoán cũng mất điểm, chỉ riêng USD được lợi.

Dầu thô kỳ hạn tháng 10 tại New York giá giảm 2,26 USD hay 2,57% xuống 85,70 USD/thùng, giao dịch trong khoảng 84,79 – 87,75 USD.

Dự trữ dầu thô của Mỹ tuần qua ước tính giảm, nhưng dự trữ xăng và các sản phẩm lọc tăng.

Các nước sản xuất dầu OPEC đã tăng sản lượng để bù lại phần mất mát do các giếng dầu Libya ngừng hoạt động.

Cao su: Giá cao su kỳ hạn tại Tokyo giảm trên 3% sáng nay theo xu hướng giá hàng hóa nói chung, đặc biệt là giá dầu, do lo ngại gia tăng về tình trạng của Hy Lạp, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế Mỹ chậm lại, khiến các nhà đầu tư không còn mặn mà với những tài sản có độ rủi ro cao.

Cao su kỳ hạn tháng 2 giá giảm 10,9 yen hay 2,3% xuống 354,3 yen/kg. Thị trường Tokyo hôm qua đóng cửa nghỉ lễ.

Cao su kỳ hạn tháng 1 tại Thượng Hải giá giảm 5,2% xuống 31.925 nhân dân tệ/tấn.

Đường, cà phê, cacao: Đường hồi phục giá trong phiên giao dịch vừa qua do có sự điều chỉnh sau phiên giảm giá trước đó, trong khi cacao giảm xuống mức thấp kỷ lục mới bởi hoạt động bán tháo mạnh mẽ trong bối cảnh nguồn cung dồi dào.

Đường kỳ hạn tháng 10 tại New York giá tăng 0,31 US cent hay 1,1% lên 27,83 US cent/lb.

Đường trắng kỳ hạn tháng 12 tại London giá tăng 1,90 USD hay 0,3% lên 689,10 USD/tấn.

Có tin mưa lớn tại Ấn Độ - nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới và đang có kế hoạch xuất khẩu khối lượng lớn đường – có thể ảnh hưởng tới năng suất, thậm chí có thể khiến chính phủ điều chỉnh kế hoạch xuất khẩu.

Cacao giảm gần 3% xuống mức thấp nhất gần một năm, với kỳ hạn tháng 12 giảm 76 USD xuống 2.716 USD/tấn – thấp chưa từng có kể từ ngày 5/10/2010.

Các thương gia cho biết thị trường tiếp tục chịu ảnh hưởng từ việc dư cung lớn trong niên vụ 2010/11 mặc dù dự kiến lượng dư cung sẽ giảm bớt vào năm 2011/12, thậm chí có thể bị thiếu hụt.

Dự báo kinh tế thế giới sa sút sẽ ảnh hưởng tới tiêu thụ cacao.

Cà phê trái lại tăng giá nhẹ, với arabica tại New York tăng 1,65 US cent lên 2,205 USD/lb, trong khi robusta kỳ hạn tháng 11 tăng 22 USD lên 2.131 USD/tấn.

Bông: Giá bông kỳ hạn tại New York giảm trong phiên vừa qua do hoạt động bán tháo, với hợp đồng kỳ hạn tháng 12 giá giảm 5 US cent xuống1,552 USD/lb.

Ngũ cốc: Lúa mì và đậu tương Mỹ tăng giá trở lại vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 19/9 (rạng sáng 20/9 giờ VN) sau phiên giảm giá trước đó. Tuy nhiên, lo ngại về kinh tế thế giới và đồng đô la Mỹ tăng giá ngăn chặn đà tăng.

Lúa mì kỳ hạn tăng 0,56% lên 6,76-3/4 USD/bushel. Phiên trước đó, lúa mì đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ giữa tháng 7 do áp lực tăng giá của đồng USD.

Đậu tương kỳ hạn tháng 11 tăng 6-3/4 US cent lên 13,42-3/4 USD/bushel.

Ngô kỳ hạn tháng 12 giá tăng 4-3/4 cents lên 6,97 USD/bushel.

Trung Quốc sắp bán một khối lượng ngô không xác định từ kho dự trữ quốc gia, sau khi giá cao kỷ lục có nguy cơ làm mất đi những nỗ lực chống lạm phát của Bắc Kinh.

Nhập khẩu đậu tương vào Trung Quốc sẽ tăng ít nhất 5% trong năm tới, bởi nhu cầu tăng từ ngành chăn nuôi lợn và gia cầm.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so theo năm)

CRB index

 

323,83

-5,72

-1,74

 332,80

 Euro/dlr

 

 $1,361

-$0,006

-0,41%

-1,33%

USD/AUD

 

 1,017

 -0,013

-1,22%

-1,79%

 USD/yen

 

76,69

 

 

 

Năng lượng

 

 

 

 

 

Dầu thô Mỹ

USD/thùng

$85,24

 -$0,46

-0,54%

-3,09%

Kim loại quý

 

 

 

 

 

Vàng giao ngay

USD/ounce

1783,59

4,86

 +0,27

 25,65

Bạc giao ngay

USD/ounce

39,58

 -0,11

 -0,28

 28,26

Platinum giao ngay

USD/ounce

1770,99

0,21

 +0,01

0,20

Palladium giao ngay

USD/ounce

711,50

 -0,48

 -0,07

-11,01

 Vàng TOCOM

USD/ounce

 4406,00

 24,00

 +0,55

 18,16

 Bạc TOCOM

USD/ounce

 4407,00

-25,00

 -0,56

 -6,15

 Platinum TOCOM

USD/ounce

 96,90

 -1,00

 -1,02

 19,63

Palladium TOCOM

USD/ounce

1771,00

-27,00

 -1,50

-15,55

 Vàng COMEX kỳ hạn

USD/ounce

1786,20

7,30

 +0,41

 25,66

 Bạc COMEX kỳ hạn

USD/ounce

39,66

0,50

 +1,27

 28,18

Hạt tiêu đen Lampung Indonesia

USD/tấn

8.200

 

 

 

Hạt tiêu đen Asta Việt Nam

USD/tấn

8.300

 

 

 

Hạt tiêu đen Asta Ấn Độ

USD/tấn

8.000-8.100

 

 

 

Hạt tiêu trắng Ấn Độ

USD/tấn

11.650

 

 

 

Hạt tiêu trắng Việt Nam

USD/tấn

10.675 – 10.700

 

 

 

Ngũ cốc

 

 

 

 

 

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

 676,75

 3,75

+0,56%

-1,67%

Ngô CBOT

US cent/bushel

697,00

 4,75

+0,69%

+0,72%

Đậu tương CBOT

US cent/bushel

1342,75

 6,75

+0,51%

-0,94%

Gạo CBOT

USD/100 lb

$17,38

 -$0,01

-0,06%

-2,85%

Hàng hóa nhẹ

 

 

 

 

 

Đường ICE

US cent/lb

 27,81

 0,29

+1,05

32,12

Cà phê ICE

US cent/lb

 262,30

 1,90

+0,73

 241,80

Cacao ICE

USD/tấn

 2767,00

 -70,00

-2,47

3052,00

Đường Liffe

US cent/lb

690,00

 2,80

+0,41

 777,50

Cà phê Liffe

US cent/lb

2132,00

23,00

+1,09

2097,00

Cacao Liffe

GBP/tấn

 1800,00

 -39,00

-2,12

2029,00

Cao su

 

 

 

 

 

Cao su, Tokyo

yen/kg

354,3

 

 

Cao su Thượng Hải

NDT/tấn

 31.925

 

 

 

Thai RSS3 (T8)

USD/kg

 4,62

-0,13

 

 

 Thai STR20 (T8)

USD/kg

4,60

-0,12

 

 

 Malaysia SMR20 (T8)

USD/kg

4,60

-0,07

 

 

 Indonesia SIR 20 (T8)

USD/lb

2,05

-0,05

 

 

 Thai USS3

baht/kg

130

-3

 

 

 Thai 60-percent latex (drum/ T8)

USD/tấn

2.850

 -100

 

 

 (T.H – tổng hợp từ Reuters)