Vàng tăng từ mức thấp nhất 1 tháng và đảo chiều sau 7 phiên giảm
Bạc chạm mức thấp nhất kể từ tháng 9/2010 trước khi hồi phục
Dầu giảm đầu phiên, tăng cuối phiên
Đường thô thấp nhất gần 3 năm, cà phê arabica giảm phiên thứ 5
(VINANET)
Giá đồng cao nhất trong vòng gần 1 tuần, được hậu thuẫn bởi đồng USD yếu và tồn trữ kim loại giảm ở hầu khắp châu Á, mặc dù lo ngại về khả năng tăng trưởng của Trung Quốc chậm lại.
Trên thị trường nông sản, giá đậu tương kỳ hạn tăng hơn 1% do các nhà đầu tư mua các hợp đồng kỳ hạn 1 tháng – là đậu tương vụ cũ – và bán các hợp đồng kỳ hạn xa – đậu tương vụ cũ – bởi dự báo nguồn cung sẽ dồi dào.
Hàng hóa mềm hầu hết giảm giá trên thị trường, với đường thô gần chạm mức thấp nhất 3 năm, do vụ ép mía tốt ở nước sản xuất hàng đầu thế giới là Brazil, và cà phê arabica giảm phiên thứ 5 liên tiếp.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng nửa phần trăm lên mức cao nhất 1 tuần. 14 trong số 19 hàng hóa tăng giá, với bạc và vàng tăng gần 3% và dẫn đầu đà tăng.
Vàng, bạc tăng
Sau khi giao dịch giảm trong hầu suốt ngày, giá vàng tăng hơn 10 USD vào giữa phiên. Bạc cũng giảm hơn 9% sau khi bán tháo mạnh mẽ đầu phiên, trước khi tăng do hoạt động mua mang tính kỹ thuật.
Giá vàng giao ngay – lúc đầu hiên chạm mức thấp nhất 1 năm rưỡi, tăng 36 USD hay 2,6%, lần tăng đầu tiên sau 7 phiên giảm.
Bạc tăng 1% lên 22,582 USD/ounce, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ tháng 9/2010 là 20,25 USD.
Mặc dù hồi phục, song giá vàng hiện vẫn thấp hơn 17% so với hồi đầu năm, trong khi bạc mất 25% do tiền đang chuyển hướng sang thị trường cổ phiếu và USD trong bối cảnh các nền kinh tế Hoa kỳ và thế giới có triển vọng được cải thiện.
Các quỹ hàng hóa và các nhà đầu tư lớn khác đã rót 1,4 tỷ USD ra khỏi thị trường hàng hóa trong tuần kết thúc vào 14/5.
Các nhà đầu tư đang chờ đợi quyết đinh của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ về các chương trình nới lỏng tiền tệ và kích thích kinh tế, xem có kết thúc các chương trình này sớm hơn dự kiến hay không.
Biên bản của cuộc họp tháng 4 của Fed sẽ được công bố vào cuối tuần này.
Dầu hồi phục, nhưng triển vọng sẽ giảm
Giá dầu đảo chiều giảm lúc đầu phiên nhưng tăng vào cuối phiên do USD giảm, song nguồn cung dồi dào hạn chế đà tăng.
USD giảm so với rổ 6 đồng tiền chủ chốt, khiến dầu thô và các hàng hóa khác tính theo USD trở nên rẻ hơn đối với những người sử dụng các đồng tiền khác.
Dầu thô Brent kỳ hạn tháng 7 giá tăng 16 US cent/thùng, hay 0,2% đạt 104,80 USD. Dầu thô Mỹ tăng 69 US cent hay 0,7% lên 96,71 USD/thùng.
Cơ quan năng lượng quốc tế đã điều chỉnh giảm mức dự báo về tăng trưởng nhu cầu dầu trong năm 2013, với nguồn cung dự báo sẽ tăng lên.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
96,59
|
-0,12
|
-0,12%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
104,77
|
-0,03
|
-0,03%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
64.850,00
|
+350,00
|
+0,54%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,10
|
+0,01
|
+0,20%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
290,55
|
-0,01
|
-0,00%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
295,08
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
883,75
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
77.240,00
|
+430,00
|
+0,56%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.386,40
|
+2,30
|
+0,17%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.580,00
|
+127,00
|
+2,85%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
22,50
|
-0,08
|
-0,36%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
75,20
|
+4,40
|
+6,21%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.475,85
|
-13,80
|
-0,93%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
746,30
|
-2,65
|
-0,35%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
335,10
|
-0,90
|
-0,27%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.399,00
|
+94,00
|
+1,29%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.860,50
|
+11,50
|
+0,62%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.854,00
|
+14,00
|
+0,76%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
21.355,00
|
+380,00
|
+1,81%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
646,00
|
-3,50
|
-0,54%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
681,25
|
-4,00
|
-0,58%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
360,50
|
-2,75
|
-0,76%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,17
|
-0,01
|
-0,03%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.466,00
|
+1,50
|
+0,10%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
436,10
|
+0,80
|
+0,18%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
49,13
|
-0,07
|
-0,14%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
636,00
|
-0,80
|
-0,13%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.301,00
|
+1,00
|
+0,04%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
135,15
|
-1,75
|
-1,28%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,81
|
-0,08
|
-0,47%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
143,80
|
+1,80
|
+1,27%
|
Bông
|
US cent/lb
|
85,72
|
-0,06
|
-0,07%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.075,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
319,90
|
+1,40
|
+0,44%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
293,40
|
+3,90
|
+1,35%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,41
|
-0,01
|
-0,33%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)