Đồng USD yếu và lo lắng về tình hình thời tiết hậu thuẫn giá hàng hoá tiếp tục tăng vào sáng nay, 22/4, trước ngày Thứ Sáu Tuần Thánh và kỳ nghỉ lễ Phục sinh.
Chỉ số giá 19 nguyên liệu Reuters-Jefferies CRB tăng 0,5% lên mức cao nhất trong vòng 10 ngày.
Đồng, đậu tương, dầu mỏ và bông đều tăng giá nhờ hoạt động mua từ phía các nhà đầu tư, khi USD giảm giá mạnh.
USD đã giảm ngày thứ ba liên tiếp và hạ xuống mức thấp nhất kể từ tháng 8-2008.
Đồng đô la Mỹ không còn là nơi trú ẩn cho giới đầu tư, khi chính phủ Mỹ đang có những quyết định khó khăn để giải quyết thâm hụt ngân sách và vàng được hỗ trợ tăng mạnh từ lý do này.
Bên cạnh đó USD cũng chịu áp lực giảm mạnh từ việc S&P xếp hạng tín dụng trong dài hạn ở mức tiêu cực, nếu chính phủ Mỹ không tìm ra cách để cắt giảm khoản nợ khổng lồ của mình.
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tuyên bố đã sẵn sang tăng lãi suất trong thời gian sớm nhất đã khiến đồng euro tăng mạnh hơn so đồng USD và so với các đồng tiền chính khác.
Vàng đã tăng lên mức 1.509,60 USD/ounce. Tuần qua, vàng đã tăng giá 1,4%, còn từ đầu tháng tới nay vàng tăng giá 5%, và dự báo sẽ còn tiếp tục tăng giá mạnh bởi được hậu thuẫn từ sự không chắc chắn của chính phủ Mỹ trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ sau khi kết thúc gói 600 tỷ USD mua trái phiếu chính phủ vào tháng 6 tới.
Bạc lập kỷ lục cao mới trong vòng 31 năm, 46,68 USD/ounce. Từ đầu năm tới nay, bạc đã tăng giá trên 40%, vượt xa mức tăng giá của các kim loại quý khác.
Vàng tiếp tục được giới đầu tư sử dụng như một loại tiền thay thế chống lại sự sụt giảm của đồng đô la Mỹ và những bất ổn khác từ nền kinh tế.
Đồng lập kỷ lục cao trong vòng hơn 1 tuần do lo ngại nguồn cung khan hiếm.
Dầu thô tiếp tục đà tăng giá lên mức gần 124 USD/thùng.
Nông sản cũng đồng loạt tăng giá, bởi lo ngại thời tiết xấu ở Bắc Mỹ và Châu Âu.
Thị trường gạo Châu Á tuần qua tăng giá nhờ nhu cầu vững. Giá gạo 100% B của Thái Lan tăng từ 470 USD/tấn hồi đầu tháng 4 lên 495 USD/tấn. Gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam có giá tăng lên 480-485 USD/tấn, FOB, so với 475 USD một tuần trước đây, trong khi gạo 25% tấm giá cũng tăng 10 USD lên 450 USD/tấn. So với cùng kỳ năm ngoái, giá gạo Việt Nam hiện cao hơn khoảng 20%.
Giá hàng hoá thế giới
Hàng hoá
|
ĐVT
|
Sáng 22/4/11
|
(so với 21/4) +/-
|
(so với 21/4) %
|
So với 22/4/2010
|
Dầu WTI
|
USD/thùng
|
112,24
|
0,79
|
0,7%
|
22,8%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
123,93
|
0,08
|
0,1%
|
30,8%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,412
|
0,102
|
2,4%
|
0,2%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1503,80
|
4,90
|
0,3%
|
5,8%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1504,95
|
6,80
|
0,5%
|
6,0%
|
Dollar
|
|
440,00
|
6,05
|
1,4%
|
-1,1%
|
CRB
|
|
9705,00
|
125,00
|
1,3%
|
1,1%
|
Ngô
|
Cent/bushel
|
74,090
|
-0,278
|
-0,4%
|
-6,2%
|
Đậu tương
|
Cent/bushel
|
367,440
|
1,900
|
0,5%
|
10,4%
|
Lúa mì
|
Cent/bushel
|
737,25
|
4,50
|
0,6%
|
17,2%
|
Bạc
|
USD/ounce
|
46,059
|
1,598
|
3,6%
|
48,9%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
1820,70
|
17,90
|
1,0%
|
2,4%
|
Palladium
|
USD/ounce
|
769,05
|
10,15
|
1,3%
|
-4,3%
|
Đồng Comex
|
Cent/lb
|
439,00
|
5,05
|
+1,16
|
-1,28
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9680,00
|
103,00
|
+1,08
|
0,83
|
Đồng Thượng Hải
|
NDT/tấn
|
71440,00
|
530,00
|
+0,75
|
-0,57
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2740,00
|
10,00
|
+0,37
|
10,93
|
Nhôm Thượng Hải
|
NDT/tấn
|
16835,00
|
-20,00
|
-0,12
|
-0,03
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2360,00
|
0,00
|
+0,00
|
-3,83
|
Kẽm Thượng Hải
|
NDT/tấn
|
17920,00
|
-65,00
|
-0,36
|
-7,98
|
Nickel LME
|
USD/tấn
|
26800,00
|
400,00
|
+1,52
|
8,28
|
Nickel Thượng Hải
|
NDT/tấn
|
2605,00
|
-5,00
|
-0,19
|
2,16
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
32700,00
|
50,00
|
+0,15
|
21,56
|
Thiếc Thượng Hải
|
NDT/tấn
|
32650,00
|
0,00
|
+0,00
|
21,38
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
2601,00
|
-9,00
|
-0,34
|
2,00
|
Cà phê New York
|
Cent/lb
|
294,55
|
-4,90
|
-1,6%
|
22,5%
|
Cà phê London
|
USD/tấn
|
2484,00
|
32,00
|
+1,31
|
18,45
|
Ca cao New York
|
USD/tấn
|
3088,00
|
-18,00
|
-0,6%
|
1,7%
|
Cacao London
|
GBP/tấn
|
1922,00
|
-7,00
|
-0,36
|
-5,27
|
Đường New York
|
Cent/lb
|
23,80
|
0,27
|
1,1%
|
-25,9%
|
Đường London
|
USD/tấn
|
638,80
|
13,80
|
+2,21
|
-17,84
|
(T.Hải – tổng hợp)