Giá ngô, lúa mì xuống mức thấp nhất kể từ tháng 4 do diện tích trồng tăng
Dầu, vàng, đồng giảm bởi lo ngại Fed ngừng kích thích
Gía khí gas tăng do nhu cầu chạy máy điều hòa lớn
(VINANET)
Giá khí gas kỳ hạn tăng lên mức cao kỷ lục 1 tháng, bù lại cho những hàng hóa khác giảm, sau khi thời tiết ở Mỹ ấm lên thúc đẩy nhu cầu khí gas chạy điều hòa không khí.
Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,3%, giảm từ mức cao nhất 1 tuần của phiên giao dịch trước. 13 trong số 19 hàng hóa tính chỉ số giảm giá, với ngô, bông, cà phê và xăng giảm khoảng 2% mỗi loại.
Giá ngô và lúa mì giảm xuống mức thấp nhất trong tháng 4 do nông dân tăng cường trồng trọt sau khi thời tiết thuận lợi. Diện tích trồng ngô đã tăng lên mức 71% kế hoạch, so với chỉ 28% một tuần trước đây, vượt xa mức dự báo là chỉ khoảng 59-70%.
Ngô kỳ hạn tháng 7 giá giảm 1,5% xuống 6,40 USD/bushel, xuống mức thấp nhất 6 tuần là 6,32-1/2 USD. Lúa mì kỳ hạn tháng 7 giá giảm 0,7 USD xuống 6,80-1/2 USD/bushel sau khi có lúc xuống đáy 7 tuần.
Dầu, kim loại giảm giá
Giá dầu giảm bởi các nhà đầu tư lo ngại về khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giảm quy mô chương trình mua trái phiếu, điều có thể đẩy USD tăng và ảnh hưởng tới nhu cầu các sản phẩm năng lượng.
Các nhà đầu tư đang chờ đợi biên bản cuộc họp tháng 4 của Fed và bài thuyết trình của Cục Dự trữ Lieenbang Mỹ trước Quốc hội.
Dầu thô Brent tham chiếu giá giảm 0,9% xuống 103,91 USD/thùng. Dầu thô Mỹ giảm 0,6% xuống 96,16 USD/thùng.
Lo ngại về chính sách của Fed và sự thất vọng về nhập khẩu đồng của Trung Quốc ảnh hưởng tới giá kim loại. Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá giảm 24 USD xuống 7.375 USD/tấn.
Vàng cũng giảm, với vàng giao ngay giảm nửa phần trăm xuống 1.376 USD/ounce.
Khí gas kỳ hạn tiếp tục tăng phiên thứ 3 liên tiếp do thời tiết ấm lên ở nhiều khi vực đẩy nhu cầu khí gas trong chạy điều hòa không khí tăng lên.
Khí gas kỳ hạn 1 tháng tại New York giá 4,19 USD/mBtu, tăng 10,2 US cent hay 2,5%. Khí gas đã đạt kỷ lục cao 21 tháng là 4,444 USD hôm 1/5.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
95,89
|
-0,55
|
-0,6%
|
4,4%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
103,77
|
-1,03
|
-1,0%
|
-6,6%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,192
|
0,102
|
2,5%
|
25,1%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1377,60
|
-6,50
|
-0,5%
|
-17,8%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1375,54
|
-17,50
|
-1,3%
|
-17,8%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
334,35
|
-1,65
|
-0,5%
|
-8,5%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7370,00
|
-29,00
|
-0,4%
|
-7,1%
|
Dollar
|
|
83,809
|
0,073
|
0,1%
|
9,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
640,00
|
-9,50
|
-1,5%
|
-8,3%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1478,25
|
13,75
|
0,9%
|
4,2%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
680,50
|
-4,75
|
-0,7%
|
-12,5%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
132,70
|
-2,45
|
-1,8%
|
-7,7%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2345,00
|
44,00
|
1,9%
|
4,9%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,86
|
0,05
|
0,3%
|
-13,6%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
22,455
|
-0,127
|
-0,6%
|
-25,7%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1458,40
|
-26,20
|
-1,8%
|
-5,2%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
748,10
|
-2,65
|
-0,4%
|
6,4%
|
(T.H – Reuters)
– Giá ngô kỳ hạn giảm xuống thấp nhất nhiều tuần trong phiên giao dịch 21-5 (kết thúc vào rạng sáng 22/5 giờ VN), sau thông báo diện tích trồng ngô Mỹ cao kỷ lục, trong khi các thị trường dầu mỏ và kim loại giảm trong bối cảnh lo ngại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ có thể cắt giảm các chương trình kích thích kinh tế.