menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hoá thế giới sáng 22/6: Hầu hết tăng giá

07:04 22/06/2011

Giá hầu hết các hàng hoá đều tăng giá vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 21/6 trên thị trường thế giới (rạng sáng 22/6 giờ VN) sau tuyên bố của chủ tịch Liên minh Châu Âu (EU) ông Jean – Claude Juncker bảo đảm sẽ có một giải pháp giúp Hy Lạp tránh được vỡ nợ.
  
  

(VINANET) – Giá hầu hết các hàng hoá đều tăng giá vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 21/6 trên thị trường thế giới (rạng sáng 22/6 giờ VN) sau tuyên bố của chủ tịch Liên minh Châu Âu (EU) ông Jean – Claude Juncker bảo đảm sẽ có một giải pháp giúp Hy Lạp tránh được vỡ nợ. Vấn đề nợ của Hy Lạp tạm lắng xuống, kèm theo đó là dự đoán thông tin doanh số bán nhà cũ của Mỹ công bố vào tối nay sẽ giảm xuống mức thấp nhất của năm nay đang chi phối thị trường hàng hoá.

Đồng tăng giá thêm 1% tại London, mức tăng mạnh nhất trong vòng 1 tuần, sau khi các cổ phiếu ở Wall Street có phiên tăng điểm mạnh nhất kể từ tháng 4.

Ngô kỳ hạn tại Chicago tăng 1%, mức tăng mạnh nhất trong vòng 2 tuần.

Các nhà đầu tư đang lạc quan trở lại sau khi kết quả bầu cử quốc hội cho thấy người dân Hy Lạp vẫn tín nhiệm Thủ tướng George Papandreou. Bằng chứng là hơn một nửa trong số 300 đại biểu bỏ phiếu tín nhiệm cho ômg Papandreou, điều kiện đầu tiên để Hy Lạp giành được gói cứu trợ sống còn 12 tỷ Euro từ EU và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).

Euro tăng gần nửa phần trăm so với USD vào thời điểm trước cuộc bỏ phiếu ở Hy Lạp. Nhưng đồng tiền xanh tăng giá trở lại sau cuộc bỏ phiếu, cho thấy sức hồi phục mạnh mẽ của nó sau đợt giảm giá khá mạnh tuần qua – đã gây sức ép lên hầu hết các thị trường nguyên liệu.

Thị trường hàng hoá tạm gác sang bên nỗi lo ngại về sự thiếu chắc chắn với sức khỏe nền kinh tế Mỹ, và việc chưa rõ Cục Dự trữ Liên bang nước này có thay đổi nào hay không trong chính sách nới lỏng tiền tệ tại cuộc họp sẽ diễn ra vào đêm nay.

Rạng sáng nay, dầu thô Mỹ kết thúc phiên giao dịch ở mức tăng 14 cent lên 93,40 USD/thùng. Trong phiên có lúc dầu lên tới gần 95 USD.

Tuy nhiên dầu Brent giảm giá 74 cent xuống 110,95 USD/thùng vào lúc đóng cửa, giảm khỏi mức cao đầu phiên là 113,10 USD/thùng xuống mức thấp nhất kể từ 23/5.

Trên thị trường kim loại, giá đồng kết thúc phiên ở mức 9.080 USD/tấn, so ới 9.005 USD/tấn 24 giờ trước đó.

Ngô Mỹ cũng tăng mạnh do lượng mua nhiều, lo ngại về thời tiết và đồng USD biến động nhiều theo chiều hướng giảm.

Vàng đặc biệt tăng phiên thứ 3 liên tiếp, do đồng USD yếu và những lo ngại xoay quanh vấn đề Hy Lạp.

Vàng tăng giá khoảng 0,4% vào lúc đóng cửa, với vàng giao ngay giao dịch ở giá 1.547,30 USD/ounce, tăng 80 cent so với trước cuộc bầu cử ở Hy Lạp. Vàng kỳ hạn tháng 8 giá cũng tăng 4,40 USD lên 1.546,40 USD/ounce.

 

ĐVT

Giá

 +/-

+/- (%)

+/- (so theo năm))

Dầu WTI

USD/thùng

93,40

+0,14

 

 

Dầu Brent

USD/thùng

110,95

-0,74

 

 

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1548,00

 1,60

 0,1%

8,9%

Bạc giao ngay

 USD/ounce

36,515

0,136

 0,4%

 18,0%

Platinum giao ngay

 USD/ounce

 1752,80

 5,60

 0,3%

 -1,4%

Palladium giao ngay

USD/ounce

767,25

 0,00

 0,0%

 -4,5%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

 1546,89

 0,44

 0,0%

9,0%

Bạc kỳ hạn

USD/ounce

 36,50

 0,20

 0,6%

 18,3%

Platinum kỳ hạn

 USD/ounce

 1747,45

 3,75

 0,2%

 -1,1%

Palladium kỳ hạn

 USD/ounce

764,47

 0,14

 0,0%

 -4,4%

Đồng COMEX

US cent/lb

 410,30

1,05

 +0,26

 -7,74

Nhôm LME

USD/tấn

2541,00

 10,00

 +0,40

2,87

Đồng LME

USD/tấn

9080,00

 75,00

 +0,83

 -5,42

 Chì LME

USD/tấn

2458,00

8,00

 +0,33

 -3,61

Nickel LME

USD/tấn

 21875,00

225,00

 +1,04

-11,62

Thiếc LME

USD/tấn

25445,00

645,00

 +2,60

 -5,41

Kẽm LME

USD/tấn

2212,00

 40,00

 +1,84

 -9,86

 NhômSHFE

NDT/tấn

 17010,00

115,00

 +0,68

1,01

 Đồng SHFE

NDT/tấn

 67970,00

710,00

 +1,06

 -5,40

 Kẽm SHFE

NDT/tấn

 17255,00

250,00

 +1,47

-11,40

Ngô CBOT

 US cent/bushel

707,50

 7,00

 1,0%

 12,5%

Đậu tương CBOT

US cent/bushel

 1348,75

13,00

 1,0%

 -3,2%

Khô đậu tương CBOT

USD/tấn

 351,70

 1,70

 0,5%

 -5,0%

Dầu đậu tương CBOT

 US cent/lb

56,60

 0,58

 1,0%

 -2,0%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

674,25

15,00

 2,3%

-15,1%

Gạo CBOT

 US cent/100 lb

1381,50

 0,50

 0,0%

 -1,3%

Lúa mì EU

Euro/tấn

212,25

 0,50

 0,2%

-15,9%

Euro/dollar

 

 1,4415

 0,0108

 0,8%

8,0%

Dollar Index

 

74,5520

-0,4770

-0,6%

 -5,7%

cước vận tải biển Baltic

 

1409

 -9

-0,6%

-20,5%

(T.H - Tổng hợp từ Reuters)