(VINANET) – Vàng tăng cao kỷ lục một tháng trong phiên giao dịch thứ 2 ngày 22/7 (kết thúc vào rạng sáng 23/7 giờ VN), vượt 1.300 USD/ounce bởi hoạt động mua đầu cơ mạnh mẽ, trong khi đồng và nhiều nông sản cũng tăng.
Dầu thô giảm làm hạn chế đà tăng của chỉ số giá hàng hóa.
Khô đậu tương kỳ hạn tăng trên thị trường Chicago, đạt kỷ lục cao mới.
Cà phê arabica và đường thô tăng trên thị trường New York do thời tiết lạnh và mưa ở Brazil thúc đẩy hoạt động mua, nhất là sau khi giá chạm mức thấp nhất nhiều năm trong tháng qua.
Đồng USD giảm giá đẩy giá kim loại và nông sản tăng. USD giảm so với yen lần đầu tiên trong vòng 4 phiên sau khi Thủ tướng Nhật Shinzo Abe chiến thắng vang dội trong cuộc bầu cử.
Mặc dù vậy, chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB vững trong phiên giao dịch đầu tuần bởi dầu thô giảm xói mòn mức tăng của những thị trường khác.
Dầu thô Mỹ - chiếm tỷ trọng lớn 23% trong CRB, giảm mạnh từ mức cao nhất 16 tháng tuần trước – khi giá dầu thô Mỹ lần đầu tiên trong vòng gần 3 năm vượt dầu Brent.
Dầu thô Mỹ kết thúc phiên giao dịch vừa qua ở mức 106,91 USD/thùng, giảm 1,14 USD hay hơn 1%. Dầu Brent tăng 8 US cent lên 108,15 USD/thùng.
Giá vàng giao ngay tăng gần 3% sau khi vượt ngưỡng 1.300 USD/ounce, thúc đẩy bởi hoạt động mua của các quỹ hàng hóa và các nhà đầu cơ.
Bạc giao ngay cũng tăng, tăng khoảng 6% lên trên 20,50 USD/ounce.
Đồng cũng tăng phiên thứ 3 liên tiếp lên mức cao nhất hơn 1 tháng, được hỗ trợ bởi nhập khẩu đồng của Trung Quốc tăng, việc Bắc Kinh xóa bỏ kiểm soát lãi suất cho vay và USD giảm giá.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London ở mức 7.209 USD/tấn, tăng 1,6% so với lúc đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần trước. Đầu phiên, có lúc giá đồng lên mức cao kỷ lục kể từ 18/6 là 7.053 USD/tấn.
Nước nhập khẩu kim loại lớn nhất thế giới là Trung Quốc đã tăng 11% nhập khẩu đồng trong tháng 6 so với cùng tháng năm ngoái, lên 277.696 tấn, sau khi giảm 23% trong tháng 5.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
106,71
|
-1,14
|
-1,1%
|
16,2%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
108,18
|
0,11
|
0,1%
|
-2,6%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,677
|
-0,112
|
-3,0%
|
9,7%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1336,00
|
43,10
|
3,3%
|
-20,3%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1335,16
|
39,42
|
3,0%
|
-20,3%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,19
|
0,04
|
1,3%
|
-12,7%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7029,00
|
114,00
|
1,6%
|
-11,4%
|
Dollar
|
|
82,217
|
-0,390
|
-0,5%
|
7,1%
|
CRB
|
|
291,035
|
0,112
|
0,0%
|
-1,3%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
540,75
|
-3,25
|
-0,6%
|
-22,6%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1520,25
|
29,50
|
2,0%
|
7,2%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
659,75
|
-4,75
|
-0,7%
|
-15,2%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
125,30
|
2,60
|
2,1%
|
-12,9%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2348,00
|
-16,00
|
-0,7%
|
5,0%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,40
|
0,11
|
0,7%
|
-15,9%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
20,509
|
20,314
|
1,6%
|
-32,2%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1448,00
|
16,80
|
0,0%
|
-5,9%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
750,45
|
0,70
|
0,1%
|
6,7%
|
(T.H – Reuters)