(VINANET) – Hàng hóa thế giới phiên giao dịch 23/12 (kết thúc vào rạng sáng 24/12 giờ VN) hầu hết giảm trong bối cảnh giao dịch thưa thớt trong kỳ nghỉ lễ, với một số ít thị trường như khí gas và kẽm lội ngược dòng tăng giá.
Vàng giảm do lo ngại về giảm phát, dầu giảm do hoạt độngb án kiếm lời sau 3 phiên tăng, còn cacao giảm khỏi mức cao nhất 2 năm.
Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity CRB giảm 0,4% sau khi 14 troongsoos 19 hàng hóa giảm giá. Nickel, nhôm, đường và bông nằm trong số những mặt hàng giam giá khoảng 1% mỗi loại.
Khối lượng giao dịch thấp trên hầu khắp các thị trường, bởi hầu hết mọi người dừng hoạt động trong dịp lễ hội Giáng sinh và Năm mới.
Vàng giảm giá, tiến tới năm giảm giá mạnh nhất trong vòng 3 thập kỷ, và dự báo sẽ còn tiếp tục giảm hơn nữa trong năm 2014.
Tính từ đầu năm tới nay, giá vàng giảm gần 30% xuống mức thấp nhất 6 tháng, dưới 1.200 USD/ounce, và một số dự báo rằng thị trường có thể sẽ còn phá mức đáy của tháng 4/2010 là dưới 1.050 USD/ounce trong năm tới.
Từ khi Cục Dự trữ Lien bang Mỹ công bố cắt giảm kích thích kinh tế, tuần vừa qua, sau khi kinh tế Mỹ đủ mạnh để Fed giảm can thiệp vào thị trường, nhiều nhà kinh doanh vàng đã bán hàng ra.
Giá vàng giao ngay giảm 0,4% xuống 1.198,57 USD/ounce. Vàng kỳ hạn tháng 2 giá giảm 0,5% xuống 1.198,10 USD.
Trên thị trường dầu mỏ, giá dầu thô Mỹ giá giảm 41 US cent xuống 98,91 USD/thùng tại New York, giảm khỏi mức cao 2 tháng là 99,40 USD phiên trước đó. Dầu thô Brent kỳ hạn tham chiếu tại London giá giảm 21 US cent xuống 111,56 USD/thùng.
Khí gas Mỹ kỳ hạn giá cao nhất 2 năm rưỡi bởi dự báo thời tiết lạnh tiếp tục ở Mỹ.
Khí gas kỳ hạn 1 tháng giá đạt 4,532 USD, vượt mức cao của phiên cuối tuần trước, 4,492 USD, mức cao nhất kể từ 21/7/2011.
Giá kẽm tăng mạnh nhất trong vòng gần 10 tháng, tăng mạnh nhất trong số các kim loại cơ bản, được hỗ trợ bởi nguồn cung khan hiếm và nhập khẩu mạnh từ Trung Quốc.
Kẽm kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch Kim loại London tăng leenmwcs cao nhất kể từ 1/3 là
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
98,68
|
-0,23
|
-0,23%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
111,64
|
+0,08
|
+0,07%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
69.900,00
|
+990,00
|
+1,44%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,47
|
+0,01
|
+0,18%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
278,03
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
306,76
|
+0,75
|
+0,25%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
945,75
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
81.480,00
|
+1.090,00
|
+1,36%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.197,20
|
+0,20
|
+0,02%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.025,00
|
+6,00
|
+0,15%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,35
|
-0,07
|
-0,35%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,10
|
+0,40
|
+0,62%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.330,25
|
+0,10
|
+0,01%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
696,33
|
-0,12
|
-0,02%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
331,40
|
+0,65
|
+0,20%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.241,00
|
+3,00
|
+0,04%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.760,00
|
-25,00
|
-1,40%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.057,00
|
+17,00
|
+0,83%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.915,00
|
-35,00
|
-0,15%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
433,25
|
-1,00
|
-0,23%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
609,25
|
-0,25
|
-0,04%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
354,00
|
+2,25
|
+0,64%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,30
|
+0,02
|
+0,13%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.317,75
|
-2,00
|
-0,15%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
429,30
|
-0,60
|
-0,14%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
39,36
|
-0,21
|
-0,53%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
445,70
|
-8,00
|
-1,76%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.808,00
|
-11,00
|
-0,39%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
115,85
|
+0,55
|
+0,48%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,23
|
-0,22
|
-1,34%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
136,50
|
-2,45
|
-1,76%
|
Bông
|
US cent/lb
|
82,73
|
+0,49
|
+0,60%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.022,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
382,20
|
+2,10
|
+0,55%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
276,80
|
-6,10
|
-2,16%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,77
|
+0,02
|
+0,97%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)