(VINANET) – Phiên 23/4 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 24/4 giờ VN), giá nickel tăng phiên thứ 4 liên tiếp lên mức cao kỷ lục 14 tháng do lo ngại nguồn cung khan hiếm trên toàn cầu bởi Indonesia cấm xuất khẩu quặng sắt cộng với căng thẳng ở Ucraina.
Cà phê arabica trên thị trường New York giá tăng lên mức cao kỷ lục 26 tháng, bởi thiệt hại sản lượng ở Brazil thúc đẩy Volcafe Ltd. hạ dự báo về triển vọng vụ mùa của quốc gia Nam Mỹ - nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới.
Trên thị trường dầu mỏ, giá duy trì ở mức thấp bởi dự trữ dầu Mỹ đạt mức cao nhất 83 năm. Theo Ủy ban Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô đã tăng 3,5 triệu thùng lên 397,7 triệu thùng tính đến ngày 18/4. Mức tăng này cao hơn nhiều so với dự báo của giới phân tích trong khảo sát của The Wall Street Journal là 2,4 triệu thùng. Số liệu tuần cho thấy, nguồn cung dầu đang ở mức cao chưa từng thấy kể từ tháng 8/1982 trong khi tính theo tháng, nguồn cung dầu của tuần trước cũng chạm mức cao nhất kể từ tháng 5/1931.
Tim Evans, chuyên gia phân tích tại Citi Futures Perspective, dự báo, giá dầu Mỹ sẽ giảm 10 USD trong tuần tới do các thương nhân chuyển tâm điểm từ Cushing sang mức cung dầu tổng thể.
Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giảm 0,1% xuống 3,0935 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 5 giảm 0,7% xuống 2,9809 USD/gallon.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng thế giới phiên vừa qua tăng nhẹ kéo giá vangf Việt Nam tăng theo.
Trên sàn Comex, New York, giá vàng kỳ hạn giao tháng Sáu tăng 0,3%, chốt phiên ở mức 1.284,60 USD/oz, lần đầu tiên tăng giá trong bốn phiên giảm liên tiếp. Vàng đã chạm mức 1.275,80 USD vào hôm qua, mức thấp nhất kể từ 11/2.
Theo mức giá hiện tại, vàng thế giới đang tương đương 32,75 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 2,66 triệu đồng/lượng.
Giá vàng tăng sau khi số liệu của Bộ Thương mại cho thấy, doanh số bán nhà mới của Mỹ trong tháng 3 đã giảm xuống mức thấp nhất trong 8 tháng, phản ánh sự phục hồi của thị trường nhà đất đang chậm lại. Trong khi đó, việc Ngoại trưởng Nga Sergei Lavrov cáo buộc Mỹ đứng đằng sau các biến động chính trị ở Ukraine và tuyên bốNga sẽ đáp trả nếu lợi ích bị xâm hại phần lớn, không ảnh hưởng đến giá vàng.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
101,66
|
+0,22
|
+0,22%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
109,29
|
+0,18
|
+0,16%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.800,00
|
-40,00
|
-0,06%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,78
|
+0,05
|
+1,08%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
309,83
|
+0,48
|
+0,16%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
298,42
|
-1,84
|
-0,61%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
917,25
|
+1,25
|
+0,14%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
80.280,00
|
+20,00
|
+0,02%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.286,10
|
+5,00
|
+0,39%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.241,00
|
+1,00
|
+0,02%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,45
|
+0,08
|
+0,43%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,40
|
-0,20
|
-0,31%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.405,75
|
+0,62
|
+0,04%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
786,00
|
+0,20
|
+0,03%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
304,45
|
+1,05
|
+0,35%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.670,00
|
0,00
|
0,00%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.874,50
|
-16,50
|
-0,87%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.059,00
|
-22,00
|
-1,06%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.750,00
|
+100,00
|
+0,42%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
508,50
|
-1,00
|
-0,20%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
679,00
|
-3,75
|
-0,55%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
360,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,35
|
+0,05
|
+0,33%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.461,25
|
-3,50
|
-0,24%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
468,20
|
-0,80
|
-0,17%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
42,62
|
-0,16
|
-0,37%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
454,90
|
+0,20
|
+0,04%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.008,00
|
+2,00
|
+0,07%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
213,95
|
+0,55
|
+0,26%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,98
|
+0,36
|
+2,04%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
165,70
|
+1,00
|
+0,61%
|
Bông
|
US cent/lb
|
92,72
|
+0,08
|
+0,09%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
327,40
|
-0,50
|
-0,15%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
203,20
|
+2,00
|
+0,99%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,17
|
+0,02
|
+0,93%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg