menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 24/6: Dầu, vàng cùng giảm

13:00 24/06/2014

Giá dầu và vàng cùng giảm trong phiên giao dịch 23/6 (kết thúc vào rạng sáng 24/6 giờ VN). Hoạt động sản xuất dầu tại Iraq vẫn chưa bị ảnh hưởng bởi mâu thuẫn ngày càng gia tăng tại nước này.

(VINANET) – Giá dầu và vàng cùng giảm trong phiên giao dịch 23/6 (kết thúc vào rạng sáng 24/6 giờ VN).

Trên thị trường dầu mỏ, giá giảm trong bối cảnh hoạt động sản xuất dầu tại Iraq vẫn chưa bị ảnh hưởng bởi mâu thuẫn ngày càng gia tăng tại nước này.

Giá dầu ngọt, nhẹ giao tháng 8 giảm 0,6% xuống 106,17 USD/thùng trên sàn Nymex. Trong khi, giá dầu Brent cũng giảm 0,6% xuống 114,12 USD/thùng trên sàn ICE.

Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 7 giảm 0,6% xuống 3,1076 USD/gallon và giá dầu diesel giao tháng 7 cũng giảm 0,6% xuống 3,0326 USD/gallon.
Giá vàng giảm nhẹ trong bối cảnh giới đầu tư đang cân nhắc khi giá chứng khoán giảm trở lại

Chứng khoán Mỹ giảm nhẹ trong hôm thứ 2 khi các nhà đầu tư nhận thấy có ít lý do để tiếp tục mua vào khi S&P 500 tăng 6 ngày liên tục, mặc dù lĩnh vực xây dựng đã bình phục với số liệu doanh số bán nhà tăng.

Giá vàng tại New York giảm 0,60 USD xuống 1.316 USD/ounce.

Thị trường bạch kim đã dịu bớt sau khi Liên minh bạch kim Nam Phi tuyên bố cuộc đình công kéo dài 5 tháng “chính thức” kết thúc sau khi hàng nghìn thợ mỏ đã lên tiếng ủng hộ khi lãnh đạo Joseph Mathunjwa hỏi liệu họ có muốn kết thúc cuộc đình công dài nhất trong lịch sử hay không.

Giá bạch kim giảm 50 cent xuống 1.453,25 USD/ounce trong khi giá palladium tăng 0,4% lên 820,25 USD/ounce.

Giá bạc giảm 1 US cent xuống 20,86 USD/ounce sau khi tăng 6,3% hồi tuần trước, mức tăng lớn nhất kể từ tháng 2.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê Arabica tiếp tục có phiên tăng thứ 2 do đồng USD duy trì ở mức thấp so với các đồng tiền chủ chốt khác sau quyết định duy trì lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ và thông tin chưa rõ ràng về tình hình thiệt hại mùa vụ của Brazil.

Arabica kỳ hạn giao tháng 7 tại New York giá tăng 1,07% lên 175,1 US cent/lb. Kỳ hạn giao tháng 9, kỳ hạn giao dịch sôi động nhất giá tăng 1,08% lên 177,4 cent/lb.

Giá cà phê robusta trái lại đồng loạt giảm, dần lùi xa 2.000 USD/tấn, mức giá tâm lý giúp thị trường phục hồi bền vững hơn. Giá robusta tại London kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm mạnh nhất, giảm 23 USD, tương đương 1,16% về 1.967 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 19 USD, tương đương 0,95% về 1.982 USD/tấn.

Cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt giảm trở lại, giảm 300 nghìn đồng xuống 39-39,7 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 19 USD xuống 1.972USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá 21/6
Giá 24/6
So sánh (+/-)
So sánh (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
106,83
105,71
-0,46
-0,43%
Dầu Brent
USD/thùng
114,81
113,90
-0,22
-0,19%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
69.650,00
69.250,00
-640,00
-0,92%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,53
4,45
0,00
+0,04%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
312,77
310,54
-0,22
-0,07%
Dầu đốt
US cent/gallon
305,12
303,15
-0,11
-0,04%
Dầu khí
USD/tấn
938,50
932,50
+0,25
+0,03%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
84.800,00
84.360,00
-610,00
-0,72%
Vàng New York
USD/ounce
1.316,60
1.316,00
-0,60
-0,18%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.318,00
4.311,00
+5,00
+0,12%
Bạc New York
USD/ounce
20,99
20,87
-0,10
-0,47%
Bạc TOCOM
JPY/g
68,70
68,30
+0,10
+0,15%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.456,81
1.459,56
+4,00
+0,27%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
821,95
826,61
+4,43
+0,54%
Đồng New York
US cent/lb
311,30
313,25
-0,95
-0,30%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.820,00
6.885,00
+65,00
+0,95%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.886,00
1.890,00
+4,00
+0,21%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.177,00
2.184,00
+7,00
+0,32%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.575,00
22.550,00
-25,00
-0,11%
Ngô
US cent/bushel
452,00
438,50
-4,00
-0,90%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
593,25
583,75
-5,25
-0,89%
Lúa mạch
US cent/bushel
332,00
333,00
0,00
0,00%
Gạo thô
USD/cwt
13,76
13,77
+0,01
+0,04%
Đậu tương
US cent/bushel
1.231,50
1.228,00
-5,75
-0,47%
Khô đậu tương
USD/tấn
398,90
390,50
-4,10
-1,04%
Dầu đậu tương
US cent/lb
40,04
40,73
+0,07
+0,17%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
461,40
465,00
+0,60
+0,13%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.108,00
3.080,00
-28,00
-0,90%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
175,50
177,40
+1,90
+1,08%
Đường thô
US cent/lb
18,75
18,71
-0,04
-0,21%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
158,15
161,40
-0,25
-0,15%
Bông
US cent/lb
77,08
77,40
-0,28
-0,36%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
327,20
332,70
+0,70
+0,21%
Cao su TOCOM
JPY/kg
212,70
216,90
-1,40
-0,64%
Ethanol CME
USD/gallon
2,03
2,02
-0,01
-0,35%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg