(VINANET) – Giá dầu và vàng cùng giảm trong phiên giao dịch 23/6 (kết thúc vào rạng sáng 24/6 giờ VN).
Trên thị trường dầu mỏ, giá giảm trong bối cảnh hoạt động sản xuất dầu tại Iraq vẫn chưa bị ảnh hưởng bởi mâu thuẫn ngày càng gia tăng tại nước này.
Giá dầu ngọt, nhẹ giao tháng 8 giảm 0,6% xuống 106,17 USD/thùng trên sàn Nymex. Trong khi, giá dầu Brent cũng giảm 0,6% xuống 114,12 USD/thùng trên sàn ICE.
Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 7 giảm 0,6% xuống 3,1076 USD/gallon và giá dầu diesel giao tháng 7 cũng giảm 0,6% xuống 3,0326 USD/gallon.
Giá vàng giảm nhẹ trong bối cảnh giới đầu tư đang cân nhắc khi giá chứng khoán giảm trở lại
Chứng khoán Mỹ giảm nhẹ trong hôm thứ 2 khi các nhà đầu tư nhận thấy có ít lý do để tiếp tục mua vào khi S&P 500 tăng 6 ngày liên tục, mặc dù lĩnh vực xây dựng đã bình phục với số liệu doanh số bán nhà tăng.
Giá vàng tại New York giảm 0,60 USD xuống 1.316 USD/ounce.
Thị trường bạch kim đã dịu bớt sau khi Liên minh bạch kim Nam Phi tuyên bố cuộc đình công kéo dài 5 tháng “chính thức” kết thúc sau khi hàng nghìn thợ mỏ đã lên tiếng ủng hộ khi lãnh đạo Joseph Mathunjwa hỏi liệu họ có muốn kết thúc cuộc đình công dài nhất trong lịch sử hay không.
Giá bạch kim giảm 50 cent xuống 1.453,25 USD/ounce trong khi giá palladium tăng 0,4% lên 820,25 USD/ounce.
Giá bạc giảm 1 US cent xuống 20,86 USD/ounce sau khi tăng 6,3% hồi tuần trước, mức tăng lớn nhất kể từ tháng 2.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê Arabica tiếp tục có phiên tăng thứ 2 do đồng USD duy trì ở mức thấp so với các đồng tiền chủ chốt khác sau quyết định duy trì lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ và thông tin chưa rõ ràng về tình hình thiệt hại mùa vụ của Brazil.
Arabica kỳ hạn giao tháng 7 tại New York giá tăng 1,07% lên 175,1 US cent/lb. Kỳ hạn giao tháng 9, kỳ hạn giao dịch sôi động nhất giá tăng 1,08% lên 177,4 cent/lb.
Giá cà phê robusta trái lại đồng loạt giảm, dần lùi xa 2.000 USD/tấn, mức giá tâm lý giúp thị trường phục hồi bền vững hơn. Giá robusta tại London kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm mạnh nhất, giảm 23 USD, tương đương 1,16% về 1.967 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 19 USD, tương đương 0,95% về 1.982 USD/tấn.
Cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt giảm trở lại, giảm 300 nghìn đồng xuống 39-39,7 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 19 USD xuống 1.972USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 21/6
|
Giá 24/6
|
So sánh (+/-)
|
So sánh (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
106,83
|
105,71
|
-0,46
|
-0,43%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
114,81
|
113,90
|
-0,22
|
-0,19%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
69.650,00
|
69.250,00
|
-640,00
|
-0,92%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,53
|
4,45
|
0,00
|
+0,04%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
312,77
|
310,54
|
-0,22
|
-0,07%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
305,12
|
303,15
|
-0,11
|
-0,04%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
938,50
|
932,50
|
+0,25
|
+0,03%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
84.800,00
|
84.360,00
|
-610,00
|
-0,72%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.316,60
|
1.316,00
|
-0,60
|
-0,18%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.318,00
|
4.311,00
|
+5,00
|
+0,12%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,99
|
20,87
|
-0,10
|
-0,47%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
68,70
|
68,30
|
+0,10
|
+0,15%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.456,81
|
1.459,56
|
+4,00
|
+0,27%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
821,95
|
826,61
|
+4,43
|
+0,54%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
311,30
|
313,25
|
-0,95
|
-0,30%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.820,00
|
6.885,00
|
+65,00
|
+0,95%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.886,00
|
1.890,00
|
+4,00
|
+0,21%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.177,00
|
2.184,00
|
+7,00
|
+0,32%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.575,00
|
22.550,00
|
-25,00
|
-0,11%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
452,00
|
438,50
|
-4,00
|
-0,90%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
593,25
|
583,75
|
-5,25
|
-0,89%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
332,00
|
333,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
13,76
|
13,77
|
+0,01
|
+0,04%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.231,50
|
1.228,00
|
-5,75
|
-0,47%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
398,90
|
390,50
|
-4,10
|
-1,04%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
40,04
|
40,73
|
+0,07
|
+0,17%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
461,40
|
465,00
|
+0,60
|
+0,13%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.108,00
|
3.080,00
|
-28,00
|
-0,90%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
175,50
|
177,40
|
+1,90
|
+1,08%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,75
|
18,71
|
-0,04
|
-0,21%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
158,15
|
161,40
|
-0,25
|
-0,15%
|
Bông
|
US cent/lb
|
77,08
|
77,40
|
-0,28
|
-0,36%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
327,20
|
332,70
|
+0,70
|
+0,21%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
212,70
|
216,90
|
-1,40
|
-0,64%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,03
|
2,02
|
-0,01
|
-0,35%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg