(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới biến động trái chiều trong phiên giao dịch 23/9/2013, với nguồn cung gia tăng ảnh hưởng tới giá dầu, nhu cầu tăng nâng giá ngũ cốc tăng theo, và kim loại hầu hết giảm bởi thiếu chắc chắn về thời điểm Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ giảm quy mô kích thích kinh tế.
Chỉ số 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB kết thúc phiên giảm 0,44%, do giá dầu và kim loại giảm. Giá ngũ cốc và giá hàng hóa nhẹ tăng hạn chế phần nào mức giảm của CRB.
Giá dầu toàn cầu giảm khoảng 1%, giảm hơn 1 USD mỗi thùng. Các thương gia cho biết sản lượng dầu tăng từ Libya, Iraq và Nam Sudan và mối quan hệ Mỹ- Iran bớt căng thẳng khiến thị trường dầu mỏ bớt nóng.
Giá dầu giảm mặc dù số liệu kinh tế Trung Quốc và châu Âu khả quan, với dầu thô Brent chốt giá 108,16 USD/thùng, giảm 1,06 USD hay 0,97% so với phiên trước. Dầu tho Mỹ giảm 1,16 USD hay 1,11% xuống 103,59 USD.
Giá đồng giảm phiên thứ 2 do đồng euro yếu và lo ngại về nguồn cung gia tăng, bất chấp dự báo nhu cầu hồi phục từ nước tiêu thụ hàng đầu thế giới là Trung Quốc.
Trong khi thông tin về đơn đặt hàng mới giúp các công ty châu Âu và Trung Quốc có daonh thu tốt trong tháng 9, hoạt động sản xuất tại Mỹ lại đang cho thấy dấu hiệu nguội lạnh.
Đồng USD cũng giảm phiên thứ 2 liên tiếp sau khi chủ tịch ngân hàng dự trữ New York, William Dudley tiếp tục giữ nguyên lập trường là ngân hàng trung ương cần tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ.
Mặc dù vậy, giá vàng vẫn tiếp tục giảm. Vàng giao ngay giảm 0,22% xuống 1.322,07 USD/ounce.
Tại Chicago, giá lúa mì kỳ hạn tăng 1,1%, do nhu cầu tăng trên toàn cầu và hoạt động mua bù. Giá ngô kỳ hạn cũng tăng theo lúa mì, nhưng đậu tương lại giảm bởi hy vọng mưa gần đây ở khu trung tây nước Mỹ sẽ đẩy tăng năng suất.
Trong số các hàng hóa nhẹ, cà phê arabica tăng mạnh nhất trong vòng gần 2 tuần do hoạt động mua bù sau khi giá giảm xuống thấp nhất 4 năm tuần trước, và mưa đe dọa ảnh hưởng vụ thu hoạch ở Brazil.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
103,39
|
-0,20
|
-0,19%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,91
|
-0,25
|
-0,23%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
63.020,00
|
-940,00
|
-1,47%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,59
|
-0,02
|
-0,42%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
-0,31
|
-0,12%
|
-0,31
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
-0,38
|
-0,13%
|
-0,38
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
-4,50
|
-0,49%
|
-4,50
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
-1.270,00
|
-1,62%
|
-1.270,00
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.326,60
|
-0,40
|
-0,03%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.218,00
|
-139,00
|
-3,19%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
21,84
|
-0,02
|
-0,08%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
69,50
|
-4,20
|
-5,70%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.428,90
|
+6,82
|
+0,48%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
717,90
|
+2,95
|
+0,41%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
328,60
|
-1,25
|
-0,38%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.245,00
|
-35,00
|
-0,48%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.817,50
|
+17,50
|
+0,97%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.895,00
|
+23,50
|
+1,26%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.975,00
|
-70,00
|
-0,30%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
452,75
|
-0,50
|
-0,11%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
655,75
|
+2,25
|
+0,34%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
311,00
|
+1,50
|
+0,48%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,54
|
+0,01
|
+0,03%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.316,00
|
+8,25
|
+0,63%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
411,50
|
+2,30
|
+0,56%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
42,28
|
+0,04
|
+0,09%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
479,20
|
+1,10
|
+0,23%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.610,00
|
+2,00
|
+0,08%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
117,05
|
+2,40
|
+2,09%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,76
|
+0,02
|
+0,11%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
126,30
|
+0,75
|
+0,60%
|
Bông
|
US cent/lb
|
84,43
|
+0,16
|
+0,19%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.037,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
353,50
|
-2,00
|
-0,56%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
279,50
|
-4,40
|
-1,55%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,65
|
0,00
|
+0,12%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)