menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 2/6: Vàng lập kỷ lục cao 1 tháng, dầu và đồng giảm giá

09:20 02/06/2011

* Số liệu kinh tế Mỹ đè trĩu lên hầu hết các thị trường hàng hóa * Chỉ số CRB giảm 1,2% * Vàng đạt kỷ lục cao 1 tháng
  
  
    * Số liệu kinh tế Mỹ đè trĩu lên hầu hết các thị trường hàng hóa
    * Chỉ số CRB giảm 1,2%
    * Vàng đạt kỷ lục cao 1 tháng

(VINANET) - Hầu hết hàng hóa giảm giá vào lúc đóng cửa giao dịch ngày 1/5 trên thị trường phương Tây (rạng sáng 2/6), do những số liệu kinh tế Mỹ yếu kém gây lo ngại về triển vọng nhu cầu nguyên liệu. Và đó cũng là lý do đẩy giá vàng lên kỷ lục cao 1 tháng.

Một tháng trước đây, khi đưa ra đánh giá đầu tiên về chỉ số phát triển yếu kém đến mức đáng kinh ngạc trong quý I của nền kinh tế, nhiều nhà hoạch định chính sách và các chuyên gia kinh tế đã cho rằng những thông tin tệ hại đó sẽ nhanh chóng qua đi.

Tuy nhiên, xem xét lại tài liệu được đưa ra trong tuần qua, chỉ số phát triển được đánh giá là vẫn tiếp tục xấu đi với tỷ lệ bình quân cả năm là 1,8%, so với 3,1% vào thời điểm cuối năm ngoái.

Đã có nhiều sự lo lắng trong những con số gần đây, chỉ số tiêu dùng – thành tố lớn nhất của nền kinh tế - đặc biệt chậm. Tiền lương trì trệ, giá cả khí đốt và lương thực tăng cao “vắt kiệt” ngân sách của các gia đình. Các vấn đề này càng làm cho tình hình trở nên tồi tệ hơn. Những điều đó nói lên một sự thực không thể phủ nhận rằng: Nền kinh tế đang chững lại và tình trạng thất nghiệp đang hiện dần lên. Thật không may, giờ đây không một ai ở Washington đưa ra những chính sách để đẩy tăng cường sự phát triển mạnh mẽ hơn.

Ngày đầu tiên của tháng, giá hàng hóa đồng loạt giảm, tiếp diễn xu hướng của tháng 5.

Vàng lội ngược dòng tăng giá, tăng 25 USD lên mức kỷ lục cao 1 tháng, do bi quan về triển vọng kinh tế thế giới khiến nhà đầu tư lại tìm về nơi an toàn nhất.

Vàng giao ngay trong ngày có lúc đạt 1.550,14 USD/ounce, mức cao nhất kể từ 3/5.

Chỉ số giá nguyên liệu CRB của Reuters-Jefferies giảm 1,2% trong ngày, kết thúc ở mức 345,92. Đây là mức giảm mạnh nhất trong ngày kể từ 23/5.

Giá dầu thô ngọt nhẹ kỳ hạn giao gần giảm 2,41 USD xuống 100,29 USD/thùng. Dầu Brent tại London giá giảm 2,2 USD kết thúc ở 114,53 USD/thùng.

Đồng giảm mạnh sau khi lập kỷ lục cao 4 tuần vào phiên trước đó, do lo ngại nhu cầu trong lĩnh vực công nghiệp sẽ yếu sau những báo cáo cho thấy sản xuất công nghiệp ở Trung Quốc tháng 5 tăng chậm nhất trong vòng 9 tháng.

Kinh tế Trung Quốc đã bắt đầu có dấu hiệu chậm lại sau hai năm tăng trưởng nóng. Trong nhiều ngành nghề, số đơn hàng tồn đọng của các nhà sản xuất Trung Quốc đang thu nhỏ dần, và những người quản lý chịu trách nhiệm thu mua không còn lạc quan về viễn cảnh kinh doanh của họ. Sau khi vượt mặt Mỹ về doanh số bán ô tô trong hai năm qua, thị trường này của Trung Quốc bất ngờ bị đình trệ vào tháng trước, khi các nhà sản xuất ô tô giảm bớt kế hoạch sản xuất.

Giá đồng tại London giảm 118 USD hay 1,3% xuống 9.102 USD/tấn, còn kỳ hạn tháng 7 tại New York giảm 7,10 US cent xuống 4,1065 USD/lb.

Trên thị trường ngũ cốc, lúa mì Mỹ giảm giá mạnh phiên thứ 2 liên tiếp, sau thông báo của Nga sẽ xóa bỏ lệnh cấm xuất khẩu ngũ cốc.

Trên thị trường hàng hóa mềm, cà phê arabica giảm xuống mức thấp nhất gần 4 tháng, mặc dù khối lượng giao dịch cao nhất trong 7 tuần.

Trái lại, bông tăng lên mức cao nhất 4 tuần do lo ngại về hạn hán ở Texas.

Hàng hóa thế giới sáng 13/5: Dầu giảm

Giá hàng hóa thế giới:

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

 100,01

-2,69

-2,6%

9,4%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

114,48

-2,25

-1,9%

 20,8%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

4,629

 -0,037

-0,8%

5,1%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1542,40

 6,50

 0,4%

8,5%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1535,99

 1,34

 0,1%

8,2%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 410,65

-7,10

-1,7%

 -7,7%

Đồng LME

USD/tấn

 9102,20

-112,80

-1,2%

 -5,2%

Dollar

 

 74,839

0,201

 0,3%

 -5,3%

CRB

 

345,920

 -4,140

-1,2%

3,9%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

758,50

11,00

 1,5%

 20,6%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1386,25

10,25

 0,7%

 -0,5%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

759,25

 -23,00

-2,9%

 -4,4%

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

 255,95

-8,65

-3,3%

6,4%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2953,00

 -46,00

-1,5%

 -2,7%

Đường Mỹ

US cent/lb

22,46

-0,72

-3,1%

-30,1%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 37,694

 -0,611

-1,6%

 21,8%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1823,90

 -10,10

-0,6%

2,6%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 777,45

-1,50

-0,2%

 -3,2%

(T.H – Reuters, Bloomberg)