(VINANET) – Giá vàng đóng cửa phiên giao dịch 26/6 (kết thúc vào rạng sáng 27/6 giờ VN) giảm 4% và là phiên thứ 4 liên tiếp giảm, trong khi giá đồng và cà phê cũng giảm, đẩy chỉ số tham chiếu giá 19 nguyên liệu xuống mức thấp nhất 1 năm.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,4% trong phiên vừa qua, xuống mức thấp chưa từng có kể từ 29/6/2012, mặc dù giá dầu tăng theo đà tăng của thị trường chứng khoán.
CRB giảm bởi USD tăng giá mạnh lên mức cao nhất 3 tuần so với euro sau khi Thống đốc ngân hàng trung ương châu Âu Mario Draghi bày tỏ lo ngại về khả năng suy giảm tăng trưởng của khu vực đồng euro. Hầu hết các hàng hóa đều tinihs theo USD và việc mua hàng tính theo đồng tiền này trở nên đắt đở hơn với những người nắm giữ các tiền tệ khác.
Vàng giảm xuống mức thấp nhất gần 3 năm do thị trường cổ phiếu Mỹ tiếp tục tăng giá khiến vàng trở nên kém hấp dẫn mặc dù không chắc chắn về tình hình kinh tế.
Giá vàng giao ngay xuống mức thấp nhất kể từ tháng 8/2010, xuống 1.223,54 USD/ounce, giảm 4% xuống 1.225,64 USD/ounce lúc đóng cửa.
Chỉ còn 2 phiên giao dịch nữa là hết quý 2, vàng giảm 23% từ đầu quý tới nay và là quý giảm giá mạnh nhất kể từ khi Reuters bắt đầu theo dõi, năm 1968.
Giá bạc giảm 5%, bạch kim cũng giảm mạnh.
Đồng giảm do lo ngại về nhu cầu từ Trung Quốc, sau khi ngân hàng trung ương ở nước tiêu thụ đồng hàng đầu thế giới thất bại trong việc trấn an các nhà đầu tư- những người đang lo ngại về khủng hoảng tín dụng.
Đồng kỳ hạn tại London giá giảm 1% xuống 6.735 USD/tấn.
Trên thị trường cà phê, mức chênh lệch giữa arabica và robusta cũng xuống mức thấp nhất nhiều năm, do áp lực từ đồng USD tăng giá. Arabica tại New York giảm 2,10 USD hay khoảng 2% xuống 1,1845 USD/lb.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
95,50
|
0,18
|
0,2%
|
4,0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
101,71
|
0,45
|
0,4%
|
-8,5%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,707
|
0,060
|
1,6%
|
10,6%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1229,80
|
-45,30
|
-3,6%
|
-26,6%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1226,21
|
-50,53
|
-4,0%
|
-26,8%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,04
|
-0,03
|
-1,0%
|
-16,7%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6735,00
|
-60,00
|
-0,9%
|
-15,1%
|
Dollar
|
|
82,940
|
0,359
|
0,4%
|
8,0%
|
CRB
|
|
276,792
|
-1,227
|
-0,4%
|
-6,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
664,50
|
7,75
|
1,2%
|
-4,8%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1534,25
|
9,00
|
0,6%
|
8,1%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
667,00
|
-8,75
|
-1,3%
|
-14,3%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
118,15
|
-2,10
|
-1,7%
|
-17,8%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2180,00
|
-11,00
|
-0,5%
|
-2,5%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,01
|
-0,06
|
-0,4%
|
-12,8%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
18,587
|
18,392
|
1,4%
|
-38,5%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1303,70
|
-46,80
|
0,0%
|
-15,3%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
631,70
|
-35,45
|
-5,3%
|
-10,2%
|
(T.H – Reuters)