(VINANET) – Giá đường giảm mạnh trong phiên giao dịch vừa qua, 29/10 (kết thúc vào rạng sáng 30/10 giờ VN) do lo ngại hoạt động bán tháo sau đồn đoán về việc tồn trữ mặt hàng này, trong khi khí gas giảm phiên thứ 2 liên tiếp do dự báo thời tiết ấm áp ở các khu vực trồng trọt chính của Mỹ.
Giá cà phê arabica giảm xuống mức thấp nhất 4 năm rưỡi; giá nhôm cũng giảm mạnh nhất trong vòng gần 1 tuần; trong khi dầu mỏ cũng giảm.
Chỉ số Thomson Reuters/CoreCommodity CRB giảm gần nửa phần trăm sau khi 12 trong số 19 thị trường hàng hóa giảm giá.
Đậu tương lội ngược dòng tăng giá, tăng 0,6% do hoạt động mua mạnh sau khi giá giảm xuống mức thấp nhất gần 1 tuần. Ngô cũng hồi phục từ mức thấp nhất 3 năm hồi đầu phiên, khi chịu áp lực bởi triển vọng vụ mùa Mỹ đạt kỷ lục cao.
Đường thô giảm mạnh trong ngày, xuống mức thấp nhất hơn 3 tuần. Giá giảm sau số liệu từ Ủy ban Giao dịch Hàng hóa Hoa Kỳ cho thấy các nhà đầu cơ đã tăng mua đường thêm 50%, mạnh nhất kể từ tháng 2/2010.
Đường kỳ hạn tháng 11 tại New York giá giảm 0,46 US cent hay 2,4% đạt 18,45 US cent sau khi giảm xuống 18,43 US cent đầu phiên, thấp nhất kể từ 2/10.
Cà phê arabica giảm 0,6 US cent hay 0,6%, xuống 1,0695 USD/lb, sau khi chạm mức thấp nhất 4 năm rưỡi là 1,0660 USD.
Khí gas giảm xuống mức thấp nhất 5 tuần, với hợp đồng kỳ hạn tháng 11 tại New York giảm 2% hay 7,3 US cent xuống 3,496 USD/mBtu, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ 26/9 là 3,48 USD.
Khí gas đã giảm giá 1,8% trong 2 tuần trước đó, và giảm 5,7% từ đầu năm đến nay.
Trên thị trường dầu mỏ, dầu thô Brent giá giảm 0,6% hay 60 US cent xuống 109,01 USD/thùng. Dầu thô Mỹ giảm giá 0,5% hay 48 US cent xuống 98,20 USD/thùng.
Trên thị trường kim loại, nhôm kỳ hạn 3 tháng tại London giá cao kỷ lục kể từ 22/8 là 1.905,75 USD/tấn, trước khi giảm 0,6% xuống 1.883 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
97,84
|
-0,84
|
-0,9%
|
6,6%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
108,91
|
-0,70
|
-0,6%
|
-2,0%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,496
|
-0,073
|
-2,0%
|
4,3%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1345,50
|
-6,70
|
-0,5%
|
-19,7%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1344,54
|
-7,05
|
-0,5%
|
-19,7%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,28
|
0,01
|
0,4%
|
-10,3%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7200,00
|
10,00
|
0,1%
|
-9,2%
|
Dollar
|
|
79,632
|
0,386
|
0,5%
|
3,7%
|
CRB
|
|
280,637
|
-1,234
|
-0,4%
|
-4,9%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
432,00
|
1,50
|
0,4%
|
-38,1%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1279,00
|
7,75
|
0,6%
|
-9,9%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
681,25
|
0,25
|
0,0%
|
-12,4%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
106,95
|
-0,60
|
-0,6%
|
-25,6%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2659,00
|
-25,00
|
-0,9%
|
18,9%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,45
|
-0,46
|
-2,4%
|
-5,4%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
22,452
|
22,227
|
1,6%
|
-25,7%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1459,10
|
-11,00
|
0,0%
|
-5,2%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
746,05
|
-3,40
|
-0,5%
|
6,1%
|
(T.H – Reuters)