-
USD tăng so với Euro ép giá hàng hóa giảm mạnh
-
Đậu tương giảm 3% sau khi mưa hứa hẹn vụ mùa bội thu cho Áchentina
-
Cacao giảm giá 5% bởi thiếu chắc chắn về cuộc bán đấu giá của Bờ Biển Ngà
-
CRB giảm 1% chủ yếu do giá dầu và đồng cùng giảm
(VINANET) – Hầu hết các hàng hóa giảm giá mạnh mẽ trong phiên giao dịch đầu tuần, 30/1/2012 (kết thúc vào rạng sáng 31/1 giờ VN) sau khi USD tăng giá mạnh mẽ so với euro ép giá nguyên liệu giảm mạnh. Các nông sản như đậu tương và cacao cũng sụt giảm bởi khả năng dư cung và lo ngại nhu cầu không cao.
Sở dĩ USD tăng giá so với euro là bởi Hy Lạp có lẽ sẽ không đạt được một thỏa thuận về việc tái cơ cấu nợ của khu vực tư nhân trước hội nghị thượng đỉnh Liên minh châu Âu, vấn đề được xem như chìa khóa cho tương lai của việc cân đối nợ nần của khối.
Đậu tương kỳ hạn tại Chicago giảm giá 3%, mức giảm giá mạnh nhất trong vòng 4 tháng, bởi triển vọng vụ mùa sẽ bội thu sau khi có đủ mưa.
Cacao tại New York còn giảm giá mạnh hơn nữa, giảm trên 5%, phiên giảm giá mạnh nhất trong vòng 11 tháng.
Đồng Mỹ giảm khỏi mức giá cao kỷ lục 4 tháng, cùng xu hướng giảm giá với dầu thô.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters Jefferies CRB giảm trên 1%, mức giảm mạnh nhất trong vòng gần 3 tuần.
“Mọi người đều tự hỏi liệu hàng hóa có thể đảo chiều tăng giá trở lại hay không, khi mà tăng trưởng ở Trung Quốc chậm lại và triển vọng tăng trưởng ở châu Âu vẫn yếu kém”.
Đậu tương giảm giá sau khi thời tiết cải thiện hứa hẹn vụ mùa bội thu ở Acshentina và nam Brazil.
Đậu tương kỳ hạn tháng 3 giá giảm 33-3/4 US cent xuống 11,85-1/4 USD/bushel.
Cacao giảm giá với triển vọng nước sản xuất lớn nhất là Bờ Biển Ngà sẽ bắt đầu bán cacao vụ mới theo hợp đồng kỳ hạn qua cuộc đấu giá tuần này.
Cacao kỳ hạn tháng 3 tại New York giá giảm 126 USD hay 5,2% xuống 2.280 USD/tấn. Hợp đồng này đã tăng lên kỷ lục 2.480 USD/tấn hôm cuối tuần, 27/1, mức cao nhấ kể từ giữa tháng 11.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
98,97
|
-0,59
|
-0,6%
|
0,1%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
110,93
|
-0,53
|
-0,5%
|
3,3%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
2,713
|
-0,043
|
-1,6%
|
-9,2%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1731,00
|
-1,20
|
-0,1%
|
10,5%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1728,69
|
-8,51
|
-0,5%
|
10,5%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
382,65
|
-6,25
|
-1,6%
|
11,4%
|
Dollar
|
|
79,153
|
0,251
|
0,3%
|
-1,3%
|
CRB
|
|
313,910
|
0,000
|
0,0%
|
2,8%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
631,75
|
-10,00
|
-1,6%
|
-2,3%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
-33,75
|
-2,8%
|
-1,1%
|
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
644,75
|
-2,50
|
-0,4%
|
-1,2%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
216,60
|
-0,75
|
-0,3%
|
-5,1%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2280,00
|
-126,00
|
-5,2%
|
8,1%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
23,85
|
-0,36
|
-1,5%
|
2,7%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
33,527
|
-0,263
|
-0,8%
|
20,1%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1616,30
|
-6,70
|
-0,4%
|
15,0%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
688,50
|
-1,65
|
-0,2%
|
4,9%
|
(T.H – Reuters)