(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên đóng cửa ngày 2/6 (rạng sáng ngày 3/6 giờ Việt nam) không có nhiều biến động. Thị trường chưa có định hướng rõ ràng vào lúc này, trong bối cảnh còn đó nỗi lo về tăng trưởng kinh tế Mỹ và đồng USD giảm giá.
Chỉ số 19 nguyên liệu CRB Reuters-Jefferies CRB giá tăng 0,57% lên 347,90, sau phiên trước đó giảm giá mạnh nhất 10 ngày.
Euro đạt kỷ lục cao 1 tháng so với USD sau khi vấn đề tăng trần nợ chưa được giải quyết.
Ngày 1/6, với 97 phiếu thuận và 318 phiếu chống, Hạ viện Mỹ đã bỏ phiếu không thông qua một đạo luật nhằm nâng mức trần vay nợ của Mỹ lên khoảng 2.400 tỷ USD nữa mà không cắt giảm chi tiêu, bất chấp lời cảnh báo của Tổng thống Mỹ Obama rằng, nếu quốc hội nước này không tăng mức trần vay nợ thì nền kinh tế Mỹ cũng như kinh tế toàn cầu phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng trong thời gian tới.
Cơ quan xếp hạng tín dụng Moody cho biết sẽ xem xét đến việc hạ tín dụng mức Aaa của Mỹ trừ khi nội bộ chính phủ nước này đạt được bước tiến mới trong nâng trần nợ trước thời điểm giữa tháng 7/2011.
Moody cảnh báo hạ tín dụng mức Aaa của Mỹ trừ khi nội bộ chính phủ nước này đạt được bước tiến mới trong nâng trần nợ trước thời điểm giữa tháng 7/2011.
Đồng USD yếu đã hỗ trợ giá hàng hóa tăng trong phiên mới nhất, mặc dù những lo ngại về tăng trưởng kinh tế kìm chân các nhà đầu tư.
Vàng vững giá vào sáng nay, với vàng giao ngay tại Mỹ ở mức 1.534,90 USD/ounce, tăng 0,1% so với ngày hôm trước. Những số liệu mới nhất cho thấy thất nghiệp của Mỹ giảm, trong khi đơn đặt hàng mới tại các nhà máy trong tháng 4 cũng giảm, cho thấy nền kinh tế đầu tầu thế giới đang mất đà.
Dầu cũng tăng gia nhẹ, với dầu WTI tăng 0,20 USD lên 100,40 USD/thùng, còn dầu Brent tại London tăng 1,01 USD lên 115,54 USD/thùng.
Khí thiên nhiên tại New York tăng 3,56% lên 4,794 USD/mBtu.
Kim loại cơ bản chịu ảnh hưởng nặng bởi nỗi lo tăng trưởng kinh tế ở Mỹ chậm lại, với đồng giảm giá xuống mức thấp nhất 1 tuần.
Giá đồng tại London giảm 182 USD hay 2% xuống 8.920 USD/tấn, trong khi tại New York giá giảm 2,2% xuống 4,0845 USD/lb.
Ngũ cốc tại Mỹ tăng giá hơn 1% do lo ngại về thời tiết xấu. Lúa mì tăng giá 1,4%, trong khi ngô và đậu tương tăng giá cùng chiều.
Đường thô tăng giá 4,7% lên mức cao kỷ lục 5 tuần. Đây là mức tăng cao nhất kể từ đầu năm tới nay.
Giá cao su tại Tokyo tăng theo giá dầu, với hợp đồng kỳ hạn tháng 11 giá tăng 2 Yen hay 0,5% lên 383,9 yen/kg.
Trái lại, cao su kỳ hạn tháng 9 tại Thượng Hải giá giảm 135 NDT, xuống 32.450 NDT, (5.008,658 USD)/tấn.
Giá hàng hóa thế giới:
Giá hàng hóa thế giới:
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
100,64
|
0,35
|
0,4%
|
10,1%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
115,62
|
1,09
|
1,0%
|
22,0%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,794
|
0,165
|
3,6%
|
8,8%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1534,39
|
1,84
|
+0,12
|
8,10
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1533,84
|
-6,36
|
-0,4%
|
8,1%
|
Dollar
|
|
74,311
|
-0,366
|
-0,5%
|
-6,0%
|
CRB
|
|
347,900
|
1,980
|
0,6%
|
4,5%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
766,50
|
8,00
|
1,1%
|
21,9%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1407,00
|
20,75
|
1,5%
|
1,0%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
769,75
|
10,50
|
1,4%
|
-3,1%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
261,25
|
5,30
|
2,1%
|
8,6%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2904,00
|
-49,00
|
-1,7%
|
-4,3%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
23,52
|
1,06
|
4,7%
|
-26,8%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
36,27
|
0,10
|
+0,28
|
17,53
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1817,80
|
-6,10
|
-0,3%
|
2,2%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
768,40
|
-9,05
|
-1,2%
|
-4,3%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
408,45
|
-2,20
|
-0,5%
|
-8,2%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8920,15
|
-181,85
|
-2,0%
|
-7,1%
|
(T.H – Tổng hợp từ Reuters)