(VINANET) – Các thị trường ngũ cốc và năng lượng tăng giá trong phiên giao dịch vừa qua, với dầu mỏ cao nhất 9 tháng trên 99 USD/thùng do bạo loạn ở trung Đông.
Vàng và đồng tiếp tục giảm với mức giảm trong 2 ngày qua khoảng 1% bởi USD tăng giá.
Hầu hết các nông sản tăng giá bởi các nhà đầu tư mua lại sau khi hoạt động bán tháo gây giảm giá mạnh trong tuần qua.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,64%, phiên tăng mạnh thứ 2 trong tháng.
Đồng USD tăng lên mức cao kỷ lục 5 tuần so với rổ tiền tệ, bởi dự báo số liệu việc làm của Mỹ sẽ có khả năng sẽ kích thích Ngân hàng trung ương Mỹ giảm kích thích kinh tế sớm hơn dự kiến.
Các thị trường cũng đang theo dõi cuộc họp chính sách của ngân hàng trung ương châu Âu, sẽ diễn ra trong ngày mai.
Vàng giảm giá
Giá vàng tăng đầu phiên, nhưng giảm trở lại vào cuối phiên do căng thẳng trước báo cáo việc làm của Mỹ, sẽ được công bố vào cuối tuần này.
Vàng Hoa Kỳ kỳ hạn giao tháng 8 giảm 1,09% xuống 1.242 USD/ounce.
Vàng giao ngay giảm 0,81% xuống 1.242,71 USD, sau lúc đầu phiên tăng lên mức cao kỷ lục 1 tuần là 1.267,20 USD/ounce.
Dầu tăng
Giá dầu thô Mỹ tăng bởi bạo loạn ở Trung Đông khiến các nhà đầu tư hy vọng dầu sẽ mang lại tiền cho họ, trong khi những dấu hiệu nguồn cung ở Trung tây nước Mỹ cũng góp phần đẩy giá dầu tăng.
Khoảng cách giữa dầu thô Brent và dầu ngọt nhẹ Mỹ kỳ hạn tháng 8 giảm xuống còn 4 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ đầu năm 2011, bởi một số thương gia vội vã mua vào.
Ngô, lúa mì tăng
Giá ngô và lúa mì kỳ hạn tại Chicago tăng trở lại sau khi giảm giá phiên trước đó, khi Bộ Nông nghiệp Mỹ thông báo diện tích trồng ngô và đậu tương của Mỹ nhiều hơn dự kiến.
Ngô kỳ hạn tháng 7 giá tăng 17-1/4 USD cents lên 6,72-3/4 USD/bushel. Lúa mì kỳ hạn tháng 7 giá tăng 3-3/4 US cents lên 6,49-1/2 USD/bushel.
Khí gas tăng
Khí gas thiên nhiên tăng 2%, tăng phiên thứ 2 liên tiếp, trong bối cảnh hoạt đọng mua mang tính kỹ thuật.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
99,45
|
1,46
|
1,5%
|
8,3%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
103,86
|
0,86
|
0,8%
|
-6,5%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,654
|
0,077
|
2,2%
|
9,0%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1243,40
|
-12,30
|
-1,0%
|
-25,8%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1240,49
|
-12,31
|
-1,0%
|
-25,9%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,14
|
-0,01
|
-0,4%
|
-13,9%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6910,00
|
-69,00
|
-1,0%
|
-12,9%
|
Dollar
|
|
83,575
|
0,521
|
0,6%
|
8,9%
|
CRB
|
|
279,686
|
1,786
|
0,6%
|
-5,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
672,75
|
16,50
|
2,5%
|
-3,7%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1573,00
|
2,50
|
0,2%
|
10,9%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
649,50
|
3,75
|
0,6%
|
-16,5%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
124,35
|
2,75
|
2,3%
|
-13,5%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2178,00
|
19,00
|
0,9%
|
-2,6%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,53
|
-0,16
|
-1,0%
|
-15,3%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
19,309
|
19,113
|
1,5%
|
-36,1%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1367,80
|
-14,70
|
0,0%
|
-11,1%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
688,90
|
2,20
|
0,3%
|
-2,1%
|
(T.H – Reuters)