(VINANET) – Giá hầu hết các loại hàng hóa giảm vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 3/12 trên thị trường thế giới (rạng sáng 4/12 giờ VN) do các nhà đầu tư lo ngại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sớm rút lại chương trình kích thích kinh tế, song giá dầu tăng bởi lo ngại về nguồn cung, hỗ trợ chỉ số giá hàng hóa tham chiếu duy trì ở mức cao nhất gần 1 năm.
Đồng giảm do lo ngại nguồn cung gia tăng, trong khi vàng tăng nhẹ trở lại sau khi giảm đầu phiên. Đường thô giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 9, là phiên thứ 10 liên tiếp giảm.
Lúa mì nằm trong số ít những hàng hóa tăng giá, bởi số liệu cho thấy nhu cầu xuất khẩu từ Mỹ mạnh, và dự báo tời tiết lạnh vào cuối tuần này có thể bất lợi cho cây trồng.
Chỉ số 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters/Core Commodity CRB tăng 0,6% kết thúc ở 276,341. Trong phiên có lúc chỉ số này vọt lên 276,481, cao kỷ lục 1 tháng. CRB tăng nhờ giá dầu tho tăng mạnh, mặc dù 8 hàng hóa khác giảm giá.
Dầu thô Mỹ tăng 2,4% đạt 96,04 a USD/thùng, là phiên thứ 3 tăng giá bởi dự báo đường ống dẫn dầu sẽ bắt đầu hoạt động từ tháng 1 sẽ làm giảm lượng tồn trữ ở Cushing, Oklahoma, điểm giao dầu kỳ hạn của Mỹ.
Dầu thô Brent tăng 1% lên 112,62 USD/thùng.
Khối lượng giao dịch các hàng hóa nhìn chung không nhiều bởi sự thiếu ổn định trên thị trường tài chính trước khi Mỹ công bố số liệu về thất nghiệp vao thứ 6 tới. Chỉ riêng dầu thô Mỹ có khối lượng giao dịch tăng khoảng 30% so với mức trung bình của 250 ngày.
Sau khi giảm hơn 2% trong phiên đầu tuần, giá vàng tiếp tục giảm vào đầu phiên giao dịch vừa qua xuống mức thấp nhất 5 tháng, trước khi hồi phục nhẹ vào lúcđóng cửa. Dầu và đồng USD tăng giá hỗ trợ giá vàng tăng trở lại.
Vàng giao ngay tăng 0,3% lên trên 1.223 USD/ounce. Trong phiên có lúc giá xuống chỉ 1.215,60 USD, mức thấp nhất kể từ tháng 7.
Trên các thị trường kim loại khác, giá bạc cũng giảm.Đồng giảm phiên thứ 2 liên tiếp do nguồn cung tăng trên toàn cầu ảnh hưởng tới số liệu sản xuất của Mỹ.
Các thị trường ngũ cốc tăng giá bởi nhu cầu xuất khẩu đẩy tăng giá lúa mì. Hợp đồng kỳ hạn 1 tháng tại Chicago giá tăng 4 US cent lên 6,53-3/4 USD/bushel.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
96,89
|
2,22
|
2,4%
|
5,5%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
112,72
|
1,27
|
1,1%
|
1,4%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,976
|
-0,012
|
-0,3%
|
18,7%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1220,80
|
-1,10
|
-0,1%
|
-27,2%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1223,32
|
-0,19
|
0,0%
|
-26,9%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,17
|
-0,02
|
-0,5%
|
-13,3%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6960,00
|
-15,00
|
-0,2%
|
-12,2%
|
Dollar
|
|
80,616
|
-0,309
|
-0,4%
|
5,0%
|
CRB
|
|
276,342
|
1,590
|
0,6%
|
-6,3%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
422,00
|
5,50
|
1,3%
|
-39,6%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1319,75
|
-1,50
|
-0,1%
|
-7,0%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
653,75
|
4,00
|
0,6%
|
-16,0%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
110,20
|
0,30
|
0,3%
|
-23,4%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2808,00
|
-5,00
|
-0,2%
|
25,6%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,81
|
-0,16
|
-0,9%
|
-13,8%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
19,065
|
18,872
|
1,5%
|
-36,9%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1355,80
|
9,00
|
0,0%
|
-11,9%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
714,80
|
1,40
|
0,2%
|
1,6%
|
(T.H – Reuters)