Giá khí gas thiên nhiên giảm xuống mức thấp nhất kể từ 26/9
Euro giảm ảnh hưởng tới giá đồng
Cà phê arabica giảm xuống mức thấp nhất 4 năm rưỡi do cung dồi dào
(VINANET) – Giá khí gas thiên nhiên và kim loại giảm mạnh nhất trong số những thị trường hàng hóa giảm giá trong phiên giao dịch 4/11 (kết thúc vào rạng sáng 5/11 giờ VN), kéo chỉ số giá hàng hóa giảm xuống mức thấp nhất 16 tháng phiên thứ 2 liên tiếp.
Dự báo thời tiết sẽ ấm hơn bình thường ở hầu khắp nước Mỹ sẽ hạn chế nhu cầu khí gas, kéo giá xuống mức thấp nhất gần 6 tuần, trong khi đồng euro yếu ảnh hưởng xấu tới giá kim loại. Cả dầu và vàng đều ít biến động.
Số liệu sản xuất ở châu Âu khả quan kéo đồng euro tăng giá trở lại so với USD vào cuối phiên từ mức thấp nhất gần 7 tuần trước đó, trong khi nhu cầu tiêu thụ yếu ảnh hưởng tới hàng loạt các hàng hóa thiết bị tại Mỹ, làm gia tăng hy vọng Cục Dự trữ Liên bang sẽ kéo dài chương trình kích thích kinh tế.
Lời bình luận của một quan chức cấp cao của Fed ở Sydney rằng ngân hàng trung ương sẽ giữ nguyên gói kích thích kinh tế, lại làm dấy lên hy vọng Fed chưa cắt giảm QE, đẩy USD tăng giá trở lại sau nhiều phiên giảm.
Chỉ số giá hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters/Core Commodity CRB giảm gần 0,5%, với 14 trong số 19 hàng hóa giảm giá. Đây là mức thấp nhất kể từ tháng 7/2012, với chỉ số giảm 5% trong vòng ít nhất hơn 3 tuần nay.
Chứng khoán Mỹ ít thay đổi sau một tuần đạt kỷ lục cao. Vàng Mỹ cũng vững ở mức 1.314 USD/ounce.
“Vàng vẫn rất phụ thuộc vào sự suy yếu kinh tế và kéo dài chương trình nới lỏng định lượng”, giám đốc chiến lược hàng hóa của ngân hàng Saxo Bank, Ole Hansen cho biết.
Khí gas giảm do thời tiết ấm áp
Khí gas thiên nhiên kỳ hạn giao dịch trên thị trường Hoa Kỳ giảm gần 2% do dự báo thời tiết ấm áp, kiềm chế giá hợp đồng giao gần ở dưới mức trung bình 100 ngày và 200 ngày, dấu hiệu cho thấy giá bước vào chu kỳ suy giảm.
Khí gas kỳ hạn tháng 12 trên thị trường New York giá giảm 7 US cent xuống 3,45 USD/mBtu, hay gần 2%.
Kim loại giảm giá
Giá đồng giảm phiên thứ 3 liên tiếp do đồng euro giảm, nhưng vẫn vững trong khoảng giá mấy tháng nay, do chưa chắc chắn về triển vọng nhu cầu ở nước tiêu thụ hàng đầu thế giới.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London kết thúc phiên ở mức giá 7.149 USD/tấn, giảm so với 7.240 USD/tấn phiên trước đó.
Đồng được giao dịch trong khoảng giá 7.000-7.420 USD/tấn kể từ đầu tháng 8, một phần do thiếu chắc chắn về tăng trưởng nhu cầu ở Trung Quốc.
Tồn trữ ở các kho ngoại quan Trung Quốc đang tăng lên, trong khi mức cộng đã bắt đầu giảm. Cit ước tính tồn trữ đồng ở các kho ngoại quan đã tăng lên mức khoảng 450.000 tấn, từ mức thấp 300.000 tấn một hoặc 2 tháng trước, trong khi tồn trữ cũng bắt đầu tăng ở các kho phi giao dịch trong nước.
Cà phê arabica thấp nhất 4 năm rưỡi, đường hồi phục
Giá cà phê arabica kỳ hạn giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 3/2009, do nguồn cung dồi dào và hoạt động bán ra từ các nhà đầu cơ, trong khi cà phê robusta tại London giảm trong bối cảnh giao dịch thất thường ở mức giá quanh ngưỡng cuối tuần trước, thấp nhất kể từ hơn 3 năm nay.
Cà phê arabica kỳ hạn tháng 12 tại New York giảm 1,85 US cent hay 1,8% xuống 1,0370 USD/lb, chỉ cao hơn chút ít so với mức thấp nhất 4 năm rưỡi chạm tới trong ngày là 1,0335 USD/lb.
Đường thô kỳ hạn cũng tăng, hồi phục từ mức thấp nhất 1 tháng do yếu tố tiền tệ và kỹ thuật hỗ trợ.
Cacao kỳ hạn đạt mức cao nhất 4 tuần do áp lực thu hoạch từ Tây Phi, nước trồng cacao hàng đầu thế giới.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
94,85
|
+0,23
|
+0,24%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
106,34
|
+0,11
|
+0,10%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
62.610,00
|
-1.100,00
|
-1,73%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,43
|
-0,02
|
-0,44%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
252,92
|
-1,62
|
-0,64%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
287,71
|
-0,51
|
-0,18%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
900,50
|
+2,00
|
+0,22%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
75.030,00
|
-930,00
|
-1,22%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.316,10
|
+1,40
|
+0,11%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.169,00
|
-15,00
|
-0,36%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
21,69
|
-0,02
|
-0,07%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
68,80
|
-0,40
|
-0,58%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.457,43
|
+3,18
|
+0,22%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
747,95
|
-0,53
|
-0,07%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
326,10
|
+0,80
|
+0,25%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.149,00
|
-96,00
|
-1,33%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.822,00
|
-21,00
|
-1,14%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.924,00
|
-16,00
|
-0,82%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.705,00
|
-95,00
|
-0,42%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
425,50
|
-0,75
|
-0,18%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
662,00
|
-0,75
|
-0,11%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
332,25
|
0,00
|
0,00%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,15
|
+0,01
|
+0,07%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.258,75
|
+2,25
|
+0,18%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
397,20
|
+0,30
|
+0,08%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
41,36
|
+0,11
|
+0,27%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
495,30
|
-1,20
|
-0,24%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.654,00
|
+3,00
|
+0,11%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
103,70
|
-1,85
|
-1,75%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,32
|
+0,07
|
+0,38%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
120,50
|
-3,75
|
-3,02%
|
Bông
|
US cent/lb
|
75,95
|
-0,63
|
-0,82%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.022,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
373,00
|
-0,10
|
-0,03%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
254,00
|
-5,80
|
-2,23%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,64
|
-0,01
|
-0,42%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)