Chỉ số Thomson Reuters/Core Commodity CRB cao kỷ lục 5 năm
Dầu thô tăng 1,2% sau khi tồn trữ ở Mỹ giảm
(VINANET) – Giá vàng hồi phục 2% do áp lực mua mạnh sau khi xuống mức thấp nhất 4 tháng trong khi dầu Mỹ tăng phiên thứ 4 liên tiếp do tồn trữ ở Mỹ giảm ngoài dự kiến, đẩy chỉ số giá hàng hóa tổng hợp CRB tăng lên mức cao kỷ lục 5 tuần.
Giá đồng cũng tăng, được hỗ trợ bởi đồng USD giảm giá, mặc dù nhu cầu chậm và nguồn cung tăng. Đậu tương Mỹ đảo chiều tăng sau 2 phiên giảm, với mức tăng 1%. Giá ngô tăng lên mức cao kỷ lục 2 tuần do hoạt động mua bù mang tính kỹ thuật.
Lúa mì Mỹ giảm sau khi có sự điều chỉnh dự báo về sản lượng của Canada, trong khi cacao giảm do các nhà đầu tư bán kiếm lời. Giá cacao đã giảm khỏi mức cao kỷ lục hơn 2 năm đạt được hôm đầu tuần (2/12).
Chỉ số giá 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters/Core Commodity CRB tăng 0,61% xuống 278,0151. Trong phiên có lúc giá lên mức cao nhất kể từ 31/10, 278,5603. Bạc kỳ hạn tăng giá mạnh, tăng 4% trong khi cà phê arabica giảm 1,6%.
Giá dầu thô Mỹ tăng 1,2% lên 97,20 USD/thùng, tăng phiên thứ 4 liên tiếp sau khi Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ thông báo giảm 5,6 triệu thùng/ngày trong tuần kết thúc vào ngày 29/11.
Dầu thô Brent tăng 0,7% lên 111,88 USD/thùng sau khi tăng lên mức cao nhất kể từ 12/9 lúc đầu phiên 113,02 USD.
Giá vàng tăng mạnh nhất kể từ ngày 22/10, tăng 2,2% và vượt ngưỡng 1.250 USD/ounce do đồng USD giảm giá cộng với dầu thô Mỹ và chứng khoán Mỹ tăng giá.
Giá vàng tăng 1,7% chốt ở mức khoảng 1.244 USD/ounce. Trong phiên có lúc giá xuống thấp 1.211,44 USD/ounce, mức thấp nhất kể từ tháng 8.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng tại London chốt ở 7.095 USD/tấn, tăng từ mức 6.960 USD/tấn cuối tuần trước.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
97,13
|
1,09
|
1,1%
|
5,8%
|
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
111,64
|
-0,99
|
-0,9%
|
0,5%
|
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,960
|
-0,016
|
-0,4%
|
18,2%
|
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1247,20
|
26,40
|
2,2%
|
-25,6%
|
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1245,24
|
21,73
|
1,8%
|
-25,6%
|
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,25
|
0,08
|
2,6%
|
-11,0%
|
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7095,00
|
135,00
|
1,9%
|
-10,5%
|
|
Dollar
|
|
80,616
|
-0,309
|
-0,4%
|
5,0%
|
|
CRB
|
|
278,015
|
1,673
|
0,6%
|
-5,8%
|
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
425,50
|
3,50
|
0,8%
|
-39,1%
|
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1329,50
|
9,75
|
0,7%
|
-6,3%
|
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
647,25
|
-6,50
|
-1,0%
|
-16,8%
|
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
108,40
|
-1,80
|
-1,6%
|
-24,6%
|
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2769,00
|
-39,00
|
-1,4%
|
23,8%
|
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,68
|
-0,13
|
-0,8%
|
-14,5%
|
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
19,830
|
19,639
|
1,6%
|
-34,4%
|
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1376,00
|
20,20
|
0,0%
|
-10,6%
|
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
729,25
|
14,45
|
2,0%
|
3,7%
|
(T.H – Reuters)