menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 5/7: Vàng vững giá, dầu tăng

10:34 05/07/2011

Vàng vững giá vào phiên giao dịch sáng nay, sau khi hãng đánh giá tín dụng Standard & Poor's cảnh báo về khả năng vỡ nợ của Hy Lạp, khiến vàng lại được tìm tới làm nơi trú ngụ an toàn của các nhà đầu tư. Dầu tăng giá nhẹ. Các hàng hóa khác biến động không đồng nhất.

  

  

(VINANET) - Vàng vững giá vào phiên giao dịch sáng nay, sau khi hãng đánh giá tín dụng Standard & Poor's cảnh báo về khả năng vỡ nợ của Hy Lạp, khiến vàng lại được tìm tới làm nơi trú ngụ an toàn của các nhà đầu tư. Dầu tăng giá nhẹ. Các hàng hóa khác biến động không đồng nhất.

Sáng nay vàng giao ngay tại Mỹ giá tăng 0,09% lên 1.496,84 USD/ounce. Vàng kỳ hạn đã tăng giá 1% lên 1.497,60 USD/ounce.

Chỉ số đồng USD vì thế cũng tăng giá so với đồng Euro, nhưng vẫn quanh mức thấp kỷ lục 1 tháng.

Dầu thô Mỹ sáng nay tăng nhẹ lên trên 95 USD/thùng, trước khi có số liệu về các đơn đặt hàng của các nhà máy Mỹ.

Trên thị trường kim loại, đồng vững giá tại London bởi các nhà đầu tư thất vọng sau lời cảnh báo của Standard & Poor’s về khả năng vỡ nợ của Hy Lạp.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá tăng 0,05% lên 9.460 USD/tấn.

Tại Thượng Hải, đồng kỳ hạn tháng 9 giá giảm 0,2% xuống 70.600 NDT/tấn.

Trên thị trường hàng hóa mềm, đường và cà phê đồng loạt giảm giá.

Đường trắng tại London giảm nhưng vẫn ở mức cao gần kỳ lục trong 4 tháng, bởi lo ngại về sản lượng ở Brazil.

Giá đường gần đây tăng mạnh do có sự điều chỉnh giảm dự báo về sản lượng của Brazil, và về tình trạng thiếu cung ở Trung Quốc.

Sản lượng mía ở miền Trung Brazil năm nay khả năng sẽ chỉ đạt 520 triệu tấn.

Việt Nam cũng giảm mức dự báo về xuất khẩu cà phê năm 2011 đi 3% xuống 1,26 triệu tấn, hay 21 triệu bao, dựa trên cơ sở mức dự trữ hiện còn rất thấp.

Thị trường cacao đang theo dõi hội nghị của ngành sẽ diễn ra tại đảo Bali, Indonesia, trong tuần này, với các nội dung sẽ tập trung vào sản lượng tăng ở châu Phi, dư cung trên thị trường quốc tế, thời tiết thất thường ở Indonesia, sức khỏe nền kinh tế toàn cầu và hy vọng hồi phục lĩnh vực xay nghiền cacao thế giới.

Trên thị trường ngũ cốc, ngô và lúa mì tăng giá trên 1,5% sáng nay tại châu Á do nhu cầu mua mạnh.

Tuần qua Trung Quốc đã mua ngô Mỹ vào, và dự kiến sẽ có thêm nhiều khách hàng châu Á mua trong tuần này, tranh thủ cơ hội giá giảm gần 20% khỏi mức cao kỷ lục gần 8 USD/bushel gần một tháng trước đây.

Ngoài Trung Quốc, một số nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Nhật – nước nhập khẩu ngô lớn nhất thế giới, cũng đang tìm mua ngô Mỹ.

Ngân hàng Goldman Sachs tuần qua đã điều chỉnh giảm mức dự báo về ngô, đậu tương và lúa mì trong giai đoạn 3, 6 và 12 tháng tới, sau báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho thấy triển vọng sản lượng không xấu như báo cáo lần trước.

Goldman giảm dự báo về giá ngô trong 3 tháng tới xuống 5,90 USD/bushel, từ mức 8 USD trước đây. Họ cũng điều chỉnh giảm mức dự báo về giá ngô 6 tháng tới từ 7,80 USD xuống 5,75 USD/bushel, và 12 tháng từ 7 USD xuống 5,70 USD/bushel.

Dự báo về giá đậu tương kỳ hạn 3 tháng cũng được điều chỉnh xuống 13 USD từ mức 14 USD, và lúa mì kỳ hạn 3 tháng từ 8 USD xuống 5,90 USD/bushel. 

Giá hàng hóa thế giới 

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so theo năm)

Năng lượng

 

 

 

 

 

Dầu thô Mỹ

USD/thùng

95,14

0,20

+0,21%

+0,21%

Dầu Brent tại London

USD/thùng

106,63

+0,64

 

 

Kim loại quý

 

 

 

 

 

Vàng giao ngay

USD/ounce

1496,84

1,30

 +0,09

5,45

Bạc giao ngay

USD/ounce

34,10

0,02

 +0,06

 10,50

Platinum giao ngay

USD/ounce

1720,50

1,95

 +0,11

 -2,66

Palladium giao ngay

USD/ounce

758,97

1,52

 +0,20

 -5,07

 Vàng TOCOM

USD/ounce

 3901,00

 12,00

 +0,31

4,61

 Platinum TOCOM

USD/ounce

 4516,00

 -2,00

 -0,04

 -3,83

 Silver TOCOM

USD/ounce

 88,70

0,30

 +0,34

9,51

Palladium TOCOM

USD/ounce

1986,00

 -5,00

 -0,25

 -5,29

 Vàng COMEX kỳ hạn

USD/ounce

1497,60

 15,00

 +1,01

5,36

 Bạc COMEX kỳ hạn

USD/ounce

34,14

0,44

 +1,29

 10,34

Kim loại cơ bản

 

 

 

 

 

Đồng LME

USD/tấn

9460,00

5,00

 +0,05

 -1,46

 Đồng SHFE

NDT/tấn

70600

-170

 -0,24

 -1,74

Nhôm LME

USD/tấn

2510,00

0,00

 +0,00

1,62

Nhôm SHFE

NDT/tấn

17350

 -25

 -0,14

3,03

Đồng Mỹ

US cent/lb

 430,60

 -0,20

 +0,08

 -3,01

Kẽm LME

USD/tấn

2382,00

-16,00

 -0,67

 -2,93

Kẽm SHFE

NDT/tấn

18085

 -15

 -0,08

 -7,14

Nickel LME

USD/tấn

 23175,00

0,00

 +0,00

 -6,36

Chì LME

USD/tấn

2670,00

-14,00

 -0,52

4,71

Chì SHFE

NDT/tấn

 17335

 -15

 -0,09

 -5,53

Thiếc LME

USD/tấn

25650,00

0,00

 +0,00

 -4,65

Ngũ cốc

 

 

 

 

 

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

 623,75

11,50

+1,88%

+1,55%

Ngô CBOT

US cent/bushel

606,50

 9,75

+1,63%

-2,26%

Đậu tương CBOT

US cent/bushel

1320,00

 7,50

+0,57%

+2,01%

Gạo CBOT

USD/100 lb

15,24

0,32

+2,18%

+2,63%

Hàng hóa nhẹ

 

 

 

 

 

Đường Liffe

US cent/lb

765

 -4,60

-0,6

765

Cà phê Liffe

US cent/lb

2.466

-6

 

 

Cacao Liffe

GBP/tấn

 2.003

+11

 

 

 (T.H – tổng hợp từ Reuters)