(VINANET) - Vàng vững giá vào phiên giao dịch sáng nay, sau khi hãng đánh giá tín dụng Standard & Poor's cảnh báo về khả năng vỡ nợ của Hy Lạp, khiến vàng lại được tìm tới làm nơi trú ngụ an toàn của các nhà đầu tư. Dầu tăng giá nhẹ. Các hàng hóa khác biến động không đồng nhất.
Sáng nay vàng giao ngay tại Mỹ giá tăng 0,09% lên 1.496,84 USD/ounce. Vàng kỳ hạn đã tăng giá 1% lên 1.497,60 USD/ounce.
Chỉ số đồng USD vì thế cũng tăng giá so với đồng Euro, nhưng vẫn quanh mức thấp kỷ lục 1 tháng.
Dầu thô Mỹ sáng nay tăng nhẹ lên trên 95 USD/thùng, trước khi có số liệu về các đơn đặt hàng của các nhà máy Mỹ.
Trên thị trường kim loại, đồng vững giá tại London bởi các nhà đầu tư thất vọng sau lời cảnh báo của Standard & Poor’s về khả năng vỡ nợ của Hy Lạp.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá tăng 0,05% lên 9.460 USD/tấn.
Tại Thượng Hải, đồng kỳ hạn tháng 9 giá giảm 0,2% xuống 70.600 NDT/tấn.
Trên thị trường hàng hóa mềm, đường và cà phê đồng loạt giảm giá.
Đường trắng tại London giảm nhưng vẫn ở mức cao gần kỳ lục trong 4 tháng, bởi lo ngại về sản lượng ở Brazil.
Giá đường gần đây tăng mạnh do có sự điều chỉnh giảm dự báo về sản lượng của Brazil, và về tình trạng thiếu cung ở Trung Quốc.
Sản lượng mía ở miền Trung Brazil năm nay khả năng sẽ chỉ đạt 520 triệu tấn.
Việt Nam cũng giảm mức dự báo về xuất khẩu cà phê năm 2011 đi 3% xuống 1,26 triệu tấn, hay 21 triệu bao, dựa trên cơ sở mức dự trữ hiện còn rất thấp.
Thị trường cacao đang theo dõi hội nghị của ngành sẽ diễn ra tại đảo Bali, Indonesia, trong tuần này, với các nội dung sẽ tập trung vào sản lượng tăng ở châu Phi, dư cung trên thị trường quốc tế, thời tiết thất thường ở Indonesia, sức khỏe nền kinh tế toàn cầu và hy vọng hồi phục lĩnh vực xay nghiền cacao thế giới.
Trên thị trường ngũ cốc, ngô và lúa mì tăng giá trên 1,5% sáng nay tại châu Á do nhu cầu mua mạnh.
Tuần qua Trung Quốc đã mua ngô Mỹ vào, và dự kiến sẽ có thêm nhiều khách hàng châu Á mua trong tuần này, tranh thủ cơ hội giá giảm gần 20% khỏi mức cao kỷ lục gần 8 USD/bushel gần một tháng trước đây.
Ngoài Trung Quốc, một số nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Nhật – nước nhập khẩu ngô lớn nhất thế giới, cũng đang tìm mua ngô Mỹ.
Ngân hàng Goldman Sachs tuần qua đã điều chỉnh giảm mức dự báo về ngô, đậu tương và lúa mì trong giai đoạn 3, 6 và 12 tháng tới, sau báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho thấy triển vọng sản lượng không xấu như báo cáo lần trước.
Goldman giảm dự báo về giá ngô trong 3 tháng tới xuống 5,90 USD/bushel, từ mức 8 USD trước đây. Họ cũng điều chỉnh giảm mức dự báo về giá ngô 6 tháng tới từ 7,80 USD xuống 5,75 USD/bushel, và 12 tháng từ 7 USD xuống 5,70 USD/bushel.
Dự báo về giá đậu tương kỳ hạn 3 tháng cũng được điều chỉnh xuống 13 USD từ mức 14 USD, và lúa mì kỳ hạn 3 tháng từ 8 USD xuống 5,90 USD/bushel.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so theo năm)
|
Năng lượng
|
|
|
|
|
|
Dầu thô Mỹ
|
USD/thùng
|
95,14
|
0,20
|
+0,21%
|
+0,21%
|
Dầu Brent tại London
|
USD/thùng
|
106,63
|
+0,64
|
|
|
Kim loại quý
|
|
|
|
|
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1496,84
|
1,30
|
+0,09
|
5,45
|
Bạc giao ngay
|
USD/ounce
|
34,10
|
0,02
|
+0,06
|
10,50
|
Platinum giao ngay
|
USD/ounce
|
1720,50
|
1,95
|
+0,11
|
-2,66
|
Palladium giao ngay
|
USD/ounce
|
758,97
|
1,52
|
+0,20
|
-5,07
|
Vàng TOCOM
|
USD/ounce
|
3901,00
|
12,00
|
+0,31
|
4,61
|
Platinum TOCOM
|
USD/ounce
|
4516,00
|
-2,00
|
-0,04
|
-3,83
|
Silver TOCOM
|
USD/ounce
|
88,70
|
0,30
|
+0,34
|
9,51
|
Palladium TOCOM
|
USD/ounce
|
1986,00
|
-5,00
|
-0,25
|
-5,29
|
Vàng COMEX kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1497,60
|
15,00
|
+1,01
|
5,36
|
Bạc COMEX kỳ hạn
|
USD/ounce
|
34,14
|
0,44
|
+1,29
|
10,34
|
Kim loại cơ bản
|
|
|
|
|
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9460,00
|
5,00
|
+0,05
|
-1,46
|
Đồng SHFE
|
NDT/tấn
|
70600
|
-170
|
-0,24
|
-1,74
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2510,00
|
0,00
|
+0,00
|
1,62
|
Nhôm SHFE
|
NDT/tấn
|
17350
|
-25
|
-0,14
|
3,03
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
430,60
|
-0,20
|
+0,08
|
-3,01
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2382,00
|
-16,00
|
-0,67
|
-2,93
|
Kẽm SHFE
|
NDT/tấn
|
18085
|
-15
|
-0,08
|
-7,14
|
Nickel LME
|
USD/tấn
|
23175,00
|
0,00
|
+0,00
|
-6,36
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
2670,00
|
-14,00
|
-0,52
|
4,71
|
Chì SHFE
|
NDT/tấn
|
17335
|
-15
|
-0,09
|
-5,53
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
25650,00
|
0,00
|
+0,00
|
-4,65
|
Ngũ cốc
|
|
|
|
|
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
623,75
|
11,50
|
+1,88%
|
+1,55%
|
Ngô CBOT
|
US cent/bushel
|
606,50
|
9,75
|
+1,63%
|
-2,26%
|
Đậu tương CBOT
|
US cent/bushel
|
1320,00
|
7,50
|
+0,57%
|
+2,01%
|
Gạo CBOT
|
USD/100 lb
|
15,24
|
0,32
|
+2,18%
|
+2,63%
|
Hàng hóa nhẹ
|
|
|
|
|
|
Đường Liffe
|
US cent/lb
|
765
|
-4,60
|
-0,6
|
765
|
Cà phê Liffe
|
US cent/lb
|
2.466
|
-6
|
|
|
Cacao Liffe
|
GBP/tấn
|
2.003
|
+11
|
|
|
(T.H – tổng hợp từ Reuters)