menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 8-9: Tăng do hy vọng QE3, vàng cao nhất 6 tháng

09:09 08/09/2012

Giá hàng hoá đồng loạt tăng phiên giao dịch cuối tuần, 7-9 (kết thúc vào rạng sáng 8-9 giờ VN) do USD giảm xuống mức thấp nhất gần 4 tháng so với euro sau những số liệu thất vọng về việc làm Mỹ tháng 8 làm dấy lên hy vọng sẽ có thêm sự kích thích cho nền kinh tế lớn nhất thế giới.
 
 
  • Số liệu việc làm Mỹ tháng 9 kém làm dấy lên hy vọng Fed sẽ kích thích kinh tế
  • Vàng tăng giá 2% trong ngày và 3% trong tuần
  • Đồng tăng giá 4% trong ngày và tuần, đạt kỷ lục cao 5 tháng
  • Dầu tăng phiên thứ 3 liên tiếp

(VINANET) – Giá hàng hoá đồng loạt tăng phiên giao dịch cuối tuần, 7-9 (kết thúc vào rạng sáng 8-9 giờ VN) do USD giảm xuống mức thấp nhất gần 4 tháng so với euro sau những số liệu thất vọng về việc làm Mỹ tháng 8 làm dấy lên hy vọng sẽ có thêm sự kích thích cho nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Giá vàng đạt kỷ lục cao 6 tháng, đồng cao nhất 4 tháng và dầu tăng phiên thứ 3 liên tiếp bởi các nhà đầu tư đồn đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tung ra gói nới lỏng định lượng lần 3 hay một chương trình mua trái phiếu để giúp kích thích sự hồi phục kinh tế Hoa Kỳ.

Về mặt logic, bất kỳ một sự nới lỏng nào của Fed cũng sẽ đẩy giá tài sản tăng lên, kể cả giá hàng hoá, bởi nó làm cho USD giảm giá. USD đã xuống chỉ 1,28 USD/EUR, thấp nhất kể từ cuối tháng 5.

Fed sẽ họp chính sách vào tuần tới và tập trung vào khả năng một gói QE3 sau khi số liệu thất nghiệp tháng 8 do Bộ Lao động công bố cho thấy số việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp chỉ tăng 96.000 trong tháng 8, trogn khi dự báo của thị trường là 125.000.

Tuần trước, chủ tịch Fed, Ben Bernanke, đã nói rằng sự đình trệ của thị trường lao động là một “mối lo ngại lớn”, lời nói làm tăng hy vọng Fed sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ sớm, có thể ngay trong cuộc họp của Ngân hàng trung ương vào thứ 4 và 5 tuần tới.

Tuy nhiên, nhiều nhà phân tích nghi ngờ về sự tăng giá hàng hoá bền vững bởi các yếu tố cơ bản không thuận lợi cho điều này. Tình hình tiêu thụ nói chung vẫn ảm đạm.

Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 1% trong ngày sau khi 14 hàng hoá tăng giá. Ngoài kim loại và dầu, nhiều hàng hoá khác như cà phê cũng tăng 3%, lúa mì tăng 2%.

Giá vàng kỳ hạn tại Mỹ đạt 1.740,5 USD/ounce, sau khi có lúc đạt mức cao nhất 6 tháng là 1.745,4. Trong ngày, thị trường này tăng giá 2% và trong tuần tăng 3%, là tuần thứ 3 liên tiếp tăng.

Giá vàng đã tăng mạnh phien trước đó sau khi ngân hàng trung ương châu Âu tiết lộ kế hoạch mua trái phiếu không giới hạn để giảm chi phí vay của những quốc gia nặng nợ, một nỗ lực mới nhất trong chuỗi giải pháp cho cuộc khủng hoảng nợ khu vực đồng euro.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch kim loại London kết thúc tuần ở mức giá 7.990 USD/tấn, từ mức thấp 7.700 USD/tấn phiên trước đó. Trong ngày có lúc đồng đã chạm ngưỡng tâm lý 8.000 USD/tấn, mức cao nhất kể từ giữa tháng 5.

Ngoài hy vọng vào QE3, đồng còn được hỗ trợ bởi Trung Quốc thông qua chương trình xây dựng hạ tầng cơ sở hàng tỷ USD.

Trung Quốc, nước tiêu thụ đồng lớn nhất thế giới, đã bật đèn xanh cho 60 dự án hạ tầng cơ sở trị giá 150 tỷ USD để tạo động lực cho nền kinh tế đang giảm tốc mạnh nhất 3 năm.

Đồng được sử dụng nhiều trong xây dựng và cáp điện, và Trung Quốc có kế hoạch xây dựng nhiều đường cao tốc, cầu cảng, sân bay….

Số liệu từ Reuters cho thấy mức giá trung bình 100 ngày qua của mặt hàng đồng là 7.665 USD/tấn, có nghĩa là mức giá hiện tại cao hơn so với mức giá kỹ thuật.

Nhôm, kẽm và chì cũng đạt kỷ lục cao nhiều tháng.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

96,50

 0,97

 1,0%

 -2,4%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

114,35

 0,86

 0,8%

6,5%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

2,682

 -0,094

-3,4%

-10,3%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1740,50

34,90

 2,0%

 11,1%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1737,51

36,47

 2,1%

 11,1%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 365,60

13,25

 3,8%

6,4%

Dollar

 

 80,258

 -0,779

-1,0%

0,1%

CRB

 

311,660

2,770

 0,9%

2,1%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

801,50

 1,00

 0,1%

 24,0%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1745,75

 0,00

 0,0%

 45,7%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

903,75

 0,00

 0,0%

 38,5%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 163,05

 4,85

 3,1%

-28,5%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2676,00

 -15,00

-0,6%

 26,9%

Đường thô

US cent/lb

19,38

 0,51

 2,7%

-16,6%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 33,633

1,014

 3,1%

 20,5%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1595,30

 9,90

 0,6%

 13,6%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 654,00

 7,00

 1,1%

 -0,3%

(T.H – Reuters)