-
Dầu thô Mỹ giảm sau 3 phiên tăng, dầu Brent tăng
-
Ngũ cốc tăng giá sau 2 phiên giảm trước báo cáo của USDA
(VINANET) – Dầu mỏ dao động trong phiên vừa qua, với giá dầu thô Mỹ giảm do hoạt động bán kiếm lời sau 3 phiên tăng, trong khi ngô Mỹ kỳ hạn tăng trở lại bởi hồi hộp trước báo cáo của chính phủ Mỹ - có thể dự đoán năng suất ngô sẽ thấp nhất trong vòng 15 năm.
Giá ngô tăng gần 2% sau 2 ngày giảm, lúa mì cũng đảo chiều tăng vào lúc đóng cửa. Đậu tương tăng do thông tin về bán xuất khẩu.
Trên thị trường kim loại, đồng giảm giá bởi số liệu kinh tế châu Âu yếu, bao gồm nhập khẩu vào Đức và sản xuất công nghiệp đều giảm, dự báo tăng trưởng kinh tế Anh trung hạn cũng giảm và Pháp dự kiến sẽ suy giảm quý thứ 3 liên tiếp. Kim loại này phiên trước đó đã đạt mức cao kỷ lục 1 tuần.
Vàng tăng giá, nhưng vẫn dao động trong khoảng hẹp, do các nhà đầu tư không chắc chắn về việc liệu các ngân hàng trung ương có hành động để kích thích các nền kinh tế đang ốm yếu hay không.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng nhẹ, lên mức cao kỷ lục 3 tuần, bởi giá đậu tương, ngô và lúa mì tăng bù lại cho năng lượng và kim loại giảm giá.
Dầu thô Mỹ giảm 32 US cent hay 0,3%, xuống 93,35 USD/thùng, bởi một số thương gia bán kiếm lời sau khi giá tăng 8% từ từ 6 đến thứ 3.
Hoạt động bán kiếm lời diễn ra mặc dù số liệu của chính phủ Mỹ cho thấy tồn trữ dầu thô Mỹ tuần qua giảm 3,7 triệu thùng, giảm nhiều gấp 10 lần mức dự đoán là giảm 300.000 thùng.
Dầu Brent tại London giá tăng 14 US cent hay 0,1% đạt 112,14 USD/thùng. Dầu Brent đã từng vọt lên mức cao điểm 113,2 USD, cao nhất kể từ 8-5, sau số liệu về dự trữ dầu thô của Mỹ.
Ngô Mỹ kỳ hạn tháng 12 tăng 16 US cent hay 2% đạt 8,16-1/2 USD/bushel.
Lúa mì kỳ hạn tháng 9 giá tăng 10-1/4 US cent đạt 8,99-1/4 USD/bushel, trong khi đậu tương kỳ hạn tháng 11 tăng 15-1/2 US cents, hay 1% lên 15,81-1/4 USD.
Mỹ đang bị hạn hán nghiem trọng nhất trong vòng hơn nửa thế kỷ, và các thương gia dự báo Bộ Nông nghiệp Mỹ sẽ điều chỉnh giảm mức dự đoán về năng suất trong báo cáo cung/cầu sẽ công bố vào ngày mai.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
112,430
|
0,290
|
0,26%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
955,500
|
-1,250
|
-0,13%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
302,240
|
0,650
|
0,22%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,902
|
-0,031
|
-1,06%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
298,040
|
0,000
|
0,00%
|
Dầu thô WTI)
|
USD/thùng
|
93,650
|
0,300
|
0,32%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
603,000
|
-0,100
|
-0,02%
|
Cacao London
|
GBP/tấn
|
1.670,000
|
12,000
|
0,72%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.469,000
|
19,000
|
0,78%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
173,200
|
-2,100
|
-1,20%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
821,750
|
5,250
|
0,64%
|
Bông
|
US cent/lb
|
75,910
|
-0,090
|
-0,12%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
112,200
|
1,700
|
1,54%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
919,250
|
5,750
|
0,63%
|
Lúa mì KCB
|
US cent/bushel
|
907,500
|
3,750
|
0,41%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
21,250
|
0,160
|
0,76%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.588,250
|
7,000
|
0,44%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
293,600
|
0,500
|
0,17%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
378,750
|
1,500
|
0,40%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,735
|
0,050
|
0,32%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
478,000
|
0,300
|
0,06%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
52,910
|
0,520
|
0,99%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.130,000
|
-15,000
|
-1,31%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
343,500
|
1,350
|
0,39%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.619,100
|
3,100
|
0,19%
|
Vàng Hongkong
|
USD/ounce
|
1.620,600
|
2,300
|
0,14%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
28,145
|
0,070
|
0,25%
|
Bạc Hongkong
|
USD/ounce
|
28,360
|
-0,040
|
-0,14%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)